Làm lại cavet xe máy tốn bao nhiêu năm 2024

- Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Chủ xe là người nước ngoài

+ Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

+ Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

- Chủ xe là tổ chức:

+ Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

+ Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân.

Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như trên thì còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

(iii) Một số giấy tờ khác:

- Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

- Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

- Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;

- Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.

(Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

2. Cách làm lại cà vẹt xe (giấy đăng ký xe) bị mất

(1) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)

- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

- Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

(2) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp (1)):

- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe, nộp hồ sơ cấp lại cà vẹt xe và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

(Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông,

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Làm lại cavet xe máy tốn bao nhiêu năm 2024

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Làm lại cavet xe máy hết bao nhiêu tiền?

3. Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy bị mất. Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) là 50.000 đồng/lần/xe. Nếu không kèm theo biển số là 30.000 đồng/lần/xe.

Làm giấy tờ xe máy mới mất bao lâu?

Theo Điều 7 Thông tư 24, thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe thực hiện trong không quá 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Làm lại giấy tờ xe 50 mất bao nhiêu tiền?

Như vậy, khi làm lại giấy tờ xe máy mất bao nhiêu tiền thì câu trả lời là mức phí cơ bản là 50.000 đồng. Còn đối với làm lại giấy tờ xe máy không kèm theo biển số là 30.000 đồng ở cả ba khu vực I, II, III.

Làm lại giấy đăng ký xe điện hết bao nhiêu tiền?

Từ ngày 22.10, phí cấp lại cà vẹt xe là 50.000 đồng/lần/xe. Thời gian cấp lại giấy đăng ký xe bị mất bao gồm: thời hạn xác minh việc bị mất 30 ngày và thời hạn cấp cà vẹt xe mới không quá 2 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.