Máy ảnh body là gì
20-06-2017, 1:40 pm 3471
Body và ống kính: chọn con tim hay nghe lý trí? Nếu được lựa chọn giữa việc nâng cấp body và chọn thêm ống kính thì đâu là sự lựa chọn của bạn? Sức hấp dẫn của cảm biến ngày càng tân tiến, khả năng chụp thiếu sáng xuất sáng, đo sáng chuẩn, khả năng quay phim 4k, wifi của các thân máy đời mới thật sự khiến bạn không thể bỏ qua được so với những thứ như khẩu độ, trường nét…của ống kính! Nhưng đâu là sự lựa chọn tốt nhất?
Theo bạn, nếu trong cùng một giá thành thì bạn sẽ đầu tư ống kính hay là nâng cấp thân máy để có những tấm hình chất lượng tốt nhất? giữa ống kính và thân máy cái nào quan trọng hơn, cái nào quyết định đến chất lượng hình ảnh hơn? Cùng đi tìm câu trả lời nhé! Đứng giữa 2 lựa chọn nâng cấp body và chọn ống kính thì đây là một trong những khó khăn của người chơi! Vì đây là hai phần cơ bản nhất trong nhiếp ảnh cũng như quan trọng mà chắc chắn người dùng chuyên nghiệp hay chụp chơi cũng không thể nào bỏ qua! Những người mới theo nghiệp chơi ảnh thường có tâm lý giống nhau: Coi trọng thân máy hơn ống kính. Tại sao người dùng quan tâm tới thân máy hơn ống kính? Chúng ta không thể phủ nhận được đứng trước những sự lựa chọn khi cảm biến ngày càng tân tiến, khả năng chụp thiếu sáng xuất sáng, đo sáng chuẩn, khả năng quay phim 4k, wifi của các thân máy đời mới thật sự dẫn hơn so với những thứ như khẩu độ, trường nét… Và thậm chí một điều rất rõ ràng, hãng sản xuất cũng chú tâm với truyền thông giới thiệu về sự ra mắt của máy ảnh nhiều hơn so với ống kính! Chúng ta vẫn thấy được chiến dịch truyền thông rầm rộ thường dành cho máy ảnh nhiều hơn, những lời tán dương khiến chúng ta chìm đắm trong những thông số! Bạn thấy đấy, nào là sự ra mắt của "khủng long" Sony A9, Canon 77D...Chính điều này làm cho người dùng bị mất tập trung vào ống kính và như một lẽ tất yếu, bao giờ bạn cũng quan trọng việc chọn máy ảnh nhiều hơn việc chọn ống kính.
Từ đó, dẫn đến một hệ quả chính là người chơi ảnh sẽ đặt ra những câu hỏi nhiều đến nỗi trong số 10 câu hỏi thì nên mua Canon 70D hãy Nikon D7200 hay chọn 6D hay không? Hy hữu lắm mới có người đặt câu hỏi là nên chọn 50mmf/1.4 hay 85mmf/1.8. Từ suy nghĩ của người dùng đến hãng sản xuất máy ảnh đưa chúng ta tới một suy nghĩ máy ảnh thật sự quan trọng hơn việc chọn lựa ống kính! Mặc dù điều quan trọng nhất chính là... Ống kính với thân máy, cái nào quan trọng hơn? Đi sâu vào vấn đề này một chút ta có thể nhận ra rằng, việc bổ sung khả năng khử nhiễu trong cảm biến của máy ảnh hay khả năng xử lý hình ảnh ở độ phân giải cao đi kèm với những tiện ích cho người dùng là rất quan trọng, nhưng chất lượng bức hình do cảm biến thu vào lại là kết quả của ánh sáng khi đi qua ống kính. Một chiếc máy ảnh chỉ phát huy hết tính năng khi sử dụng những ống kính có khả năng tương thích tốt. Ví dụ như chiếc Sony A9 chỉ có thể chụp liên tiếp 20 khung hình/giây thì nó phải đi kèm với một số ống kính Sony như FE24-70mm F2.8 GM, FE70-200mm F2.8 GM OSS, FE 85mm F1.4 GM, FE 100mm F2.8 STF GM OSS, FE 85mm F1.8, FE 50mm F2.8 Macro…những ống kính còn lại chỉ có thể khai thác được 15 khung hình/ giây.
Bên cạnh đó, nếu như máy ảnh có tốc độ chụp cực nhanh nhưng lắp vào ống kính khi khả năng lấy nét chập thì kết quả thu được cũng không thể như mong đợi. Ống kính có thật sự quan trọng? Tất nhiên là có rồi, thứ nhất vì nó quan trọng nên người ta mới phải tạo ra dòng máy ảnh có thể thay ống kính được đúng không nào?
Nhiếp ảnh là nghệ thuật chơi với ánh sáng. Chất lượng của một tấm hình thu được dựa vào 2 yếu tố là thân máy và ống kính. Chất lượng hình ảnh bị ảnh hưởng một phần từ cảm biến được trang bị trên máy ảnh. Nếu như cảm biến máy ảnh có độ nhạy sáng tốt, đo sáng tốt, ánh sáng thu được sẽ tốt và cho hình ảnh sắc nét, chất lượng. Tuy nhiên nó chỉ làm nhiệm vụ tái tạo lại hình ảnh từ ánh sáng thu được mà thôi! Vậy ánh sáng sẽ từ đến! Tất nhiên, được thu từ ống kính rồi. Một ống kính nếu như độ phân giải quang học kém, thì độ phân giải và chất lượng cảm biến tốt đến mấy vẫn tạo ra một bức ảnh mờ nhòe, thiếu sắc nét. Ngược lại, khi sử dụng ống kính chất lượng bạn sẽ thu lại những hình ảnh chất lượng, sắc nét.
Như vậy, từ đây bạn đã có thể nhận được câu trả lời thật sự cho mình chưa? Sự nâng cấp body sẽ làm bạn chạy theo các xu thế không kịp, nhưng nếu đầu tư ống kính. Để chọn cho mình một ống kính chất lượng, bạn có thể nhớ một số tiêu chí để đánh giá ống kính chất lượng như chất liệu sản xuất là gì, số lượng thấu kính được sử dụng và chất lượng, độ mở của ống kính để chọn nhé! Tin liên quan Nhận xét bài viết Bạn mới vừa làm quen với máy ảnh Kỹ thuật số, và còn đang bỡ ngỡ không biết nên bắt đầu từ đâu và chụp như thế nào cho đẹp, để được tự tin hơn khi chụp ảnh trong những chuyến đi chơi cùng với gia đình và bạn bè. Đương nhiên khi bạn mua máy, nhân viên cửa hàng sẽ hướng dẫn cho bạn một số kỹ năng cơ bản để bạn có thể tự sáng tạo những bức ảnh cho riêng mình. Nhưng, để làm quen với các thông số chi tiết và những thuật ngữ chuyên môn thì cần phải có thời gian. Trong Menu của máy có nhiều chế độ Setting để bạn có thể tùy chỉnh như chế độ lấy nét,chế độ xóa phông,chế độ thủ công. Tùy thuộc vào mỗi đối tượng và hoàn cảnh mà bạn cần phải hiểu rõ các thông số máy ảnh kỹ thuật cơ bản để có thể chụp ảnh theo ý muốn.Nếu bạn nắm rõ các thuật ngữ để tiện thao tác trên Menu của máy, cài đặt đúng các chức năng theo ý mình muốn, thì bạn sẽ có những bức ảnh ưng ý và hài lòng về khả năng sáng tác ảnh của mình.Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu vài thuật ngữ cơ bản để cùng làm quen với máy ảnh và tích lũy chút ít kiến thức ban đầu về bộ môn nghệ thuật tinh tế này nhé. *** DSLR CameraViết tắt cụm từ “Digital Single Lens Reflex”, thường được dịch là "máy ảnh kỹ thuật số phản xạ ống kính đơn". Là loại máy ảnh sử dụng gương lật phản xạ, một ống kính có thể tháo lắp hoán đổi. Gương bên trong máy là để hướng hình ảnh (ánh sáng) qua lăng kính ngũ giác đến kính ngắm. Khi chụp ảnh, gương lật lên để không chặn sáng đi qua ống kính tới cảm biến ảnh. Sau này có máy ảnh không sử dụng gương lật phản xạ này, gọi là Mirrorless (không gương lật).*** Máy ảnh không gương lật - Mirrorless Camera Về lý thuyết, một máy ảnh không có gương lật, cả điện thoại thông minh hay máy ảnh dùng phim chụp một lần, đều không có gương lật. Nhưng, phổ thông khi nói máy ảnh không gương lật đều có ý nói đến máy ảnh có thể hoán đổi ống kính - MRL - đối thủ của máy ảnh DSLR. Máy ảnh MRL có những lợi thế riêng, nhỏ gọn hơn và nhiều công nghệ hơn, tích hợp ổn định hình ảnh trên thân máy và càng ngày hệ thống kính ngắm điện tử càng có chất lượng rất tốt so với kính ngắm quang qua gương lật của máy ảnh DSLR.*** Kính ngắm - Viewfinder Là bộ phận quang học giúp người chụp nhìn thấy những gì sẽ chụp. Đó là cửa sổ hình chữ nhật trên máy ảnh mà bạn có thể nhìn qua đó để thấy hình ảnh sắp chụp. Với máy ảnh DSLR có kính ngắm quang học tức là bạn nhìn trực tiếp cảnh vật thật qua khung ngắm. Các máy ảnh không gương lật MRL thì là kính ngắm điện tử, kiểu như một màn hình LCD nhỏ bên trong ống ngắm cung cấp dữ liệu hình ảnh trực tiếp từ cảm biến ảnh. Kính ngắm quang phản xạ cảnh từ gương lật lên thì không tốn pin; kính ngắm điện tử thì giúp người chụp xem trước chính xác bức ảnh sắp chụp sáng tối màu sắc như thế nào.*** Multi controller - Joystick: là cái nút có thể nghiêng ngả 4 phương 8 hướng để chọn chức năng cho máy. *** Eye Cup : là bộ phận nhựa có bọc cao su gắn phía sau View Finder để áp mắt vào ngắm. *** Battery Grip : là bộ phận lắp pin tăng cường thêm cho máy. *** Hot shoe : là cái ngàm để gắn đèn Flash rời thêm vào máy. *** Cân bằng trắng - White balance *** LCD Monitor - Màn hình LCD Trong máy ảnh có các tuỳ chọn phong cách ảnh thế này: Standard (chuẩn mực), Portrait (Chân dung), Landscape (Phong cảnh), Neutral (Trung hoà), Faithful (Trung thực), Monochrome (Đơn sắc). Các tuỳ chọn này được thiết kế sẵn phần nào phù hợp với từng loại ảnh. Người dùng có thể tự tạo phong cách ảnh riêng bằng cách tinh chỉnh màu sắc, tương phản... bên trong hoặc chụp ảnh định dạng RAW (thô) rồi hậu kỳ theo ý muốn. *** Megapixels Bề mặt cảm biến ảnh của máy ảnh có các điểm nhạy sáng nhỏ gọi là điểm ảnh. Là thuật ngữ biểu thị đơn vị cho số lượng điểm ảnh của cảm biến máy ảnh. Chẳng hạn nhiều cảm biến máy ảnh hiện có độ phân giải 6000 pixels x 4000 pixels thì nhân ra là cảm biến có tổng số điểm ảnh là 24 megapixels. Độ phân giải (số megapixel) cao thì cung cấp nhiều chi tiết ảnh, nhưng quan trọng hơn vẫn là kích thước cảm biến càng lớn thì chất lượng hình ảnh càng cao. Nhiều điện thoại có cảm biến ảnh lên đến 40 megapixels, nhưng cảm biến rất nhỏ, kích thước từng pixel sẽ rất nhỏ.*** Kích thước cảm biến - Sensor Size Như tên gọi là kích thước của cảm biến máy ảnh. Cảm biến máy ảnh có nhiều kích thước khác nhau. Chẳng hạn Fullframe, APS-H, APSC...Medium Format (không crop): 40.4 × 54 mmMedium Format (Crop): 33 × 44 mmFull-Frame: 24 × 36 mmAPS-C: 15.6 × 23.6 mmMicro Four Thirds: 13 × 17.3 mmOne Inch: 8.8 × 13.2 mm 1/2.5”: 4.3 × 5.8 mm *** Các chế độ chụp - Camera ModesTất cả các máy ảnh số đều hỗ trợ nhiều chế độ chụp để người dùng tuỳ chọn. Các chế độ này thường được điều chỉnh bằng vòng xoay, nút bấm hay lựa chọn trong menu. Các máy ảnh số như DSLR chuyên nghiệp ưu tiên nhiều hơn cho các chế độ cho phép sự can thiệp của người chụp. Các máy ảnh số tầm trung hay bán chuyên thì kết hợp đa dạng các chế độ tự động và có thể một phần can thiệp của người dùng. Các máy ảnh du lịch phổ thông ... thì ưu tiên cho các chế độ chụp tự động.Các chế độ chụp có thể can thiệp thông sốCác chế độ chụp hoàn toàn tự động Chọn chế độ chụp: M, A (AV), S (Tv), hay P *** ISOLà độ nhạy sáng của cảm biến ảnh, luôn là yếu tố đầu tiên bạn phải thiết lập trên máy ảnh. Điều đó sẽ tạo thành thói quen nhạy cảm với bối cảnh sáng và có thiết lập ISO phù hợp. Trong nhiều tình huống ánh sáng yếu thì đẩy ISO lên cao để có được bức hình kẻo phải tiếc nuối. Bình thường có thể thiết lập ISO tự động, giới hạn cho máy mức cao nhất, để không phải bận tâm đến điều chỉnh yếu tố nhạy sáng này. Chỉ nhớ rằng, lượng nhiễu hạt sẽ tăng dần kh tăng ISO theo tỷ lệ thuận. *** JPEG Là một định dạng file ảnh đã trở thành định dạng chuẩn cho ảnh chụp bằng máy số. Ảnh JPEG được máy ảnh xử lý và có thể hiển thị trên các thiết bị khác như máy tính, di động. Trong thực tế, ảnh JPEG thường bị xử lý và nén lại và chỉ có khả năng hiện thị màu 8-bit trong khi ảnh thô RAW là 14-bit. Nên nếu bạn có ý sử dụng file ảnh để hậu kỳ kỹ càng, sử dụng file ảnh để in ấn, lưu trữ về sau thì nên có chọn lưu file ảnh RAW. Ảnh JPEG dùng để sử dụng nhanh gọn đủ xài. *** RAW Là định dạng ảnh lưu tín hiệu số từ cảm biến ảnh mà không qua quy trình xử lý hình ảnh trong máy ảnh. Ảnh được dùng để chỉnh sửa hậu kỳ tốt nhất với thợ ảnh. Máy ảnh cho phép lựa chọn lưu song song vừa định dạn JPEG & RAW, nếu có ý lưu trữ hoặc dùng để hậu kỳ kỹ lưỡng về sau thì nên chọn lưu song song. Không có nhu cầu đó, chỉ dùng JPEG nhanh gọn đủ dùng thì chỉ lưu JPEG cho đỡ tốn thẻ nhớ và máy hoạt động nhẹ nhàng hơn. *** Chế độ chụp thủ công - Manual Mode Người dùng phải hiệu chỉnh chủ động các thông số về khẩu độ ống kính, tốc độ vận hành của màn trập, độ nhạy sáng ... để có độ phơi sáng phù hợp. Các hãng máy ảnh đều viết tắt là M, nhưng Nikon gọi là Manual mode, Canon gọi là Metered Manual. Chế độ này hay gọi là chế độ chụp manual, chỉnh hoàn toàn bằng tay. Bạn sẽ phải chủ động chọn tốc độ màn trập, khẩu độ cho tất cả mọi cú bấm máy. Đặc biệt, ở chế độ này, bạn có thể chụp tốc độ hoàn toàn chủ động Bulb (bấm máy và màn trập mở liên tục đến khi nào thả nút chụp thì màn trập mới đóng lại) dành cho các trường hợp phơi sáng kéo dài.*** Lia máy - Panning Là kỹ thuật chụp đối tượng di chuyển, vừa chụp vừa di chuyển máy ảnh theo đối tượng với tốc độ màn trập chậm tương ứng tốc độ đối tượng di chuyển. Chủ thể trong ảnh vẫn được nằm trong vùng ảnh rõ nét nổi bật trên hậu cảnh vệt mờ. *** Sharpness Là mức độ khác nhau về đường nét hiển thị trên ảnh, độ sắc nét cao là không có nét mờ, mọi thứ rõ ràng tách bạch. Thuật ngữ sắc nét (Sharpness) diễn tả sự rõ ràng của từng chi tiết trong một bức ảnh. Ngoài yếu tố chủ đề, bố cục, ánh sáng màu sắc..... thì độ sắc nét là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng hình ảnh. Hai yếu tố căn bản được kết hợp lại tạo nên cảm quan về độ sắc nét của một bức ảnh là độ phân giải (Resolution) và độ sắc (Acutance). Một hình ảnh cần cả hai: độ phân giải cao & độ sắc cao để đạt được độ sắc nét (Shapeness) --- Độ phân giải - Resolution Là yếu tố phụ thuộc vào khả năng của máy ảnh, phụ thuộc cảm biến ảnh (Digital Sensor).Đô phân giải thể hiện khả năng cảm biến của máy ảnh, tách bạch các phần tử gần nhau về không gian của các chi tiết.Độ phân giải của một bức ảnh không thể cải thiện trong hậu kỳ. ---Độ sắc nét - Acutance Độ sắc phụ thuộc chất lượng ống kính, nhưng nó có thể được cải thiện nhờ hậu kỳ. *** Tốc độ màn trập - Shutter SpeedTốc độ của màn trập là khoảng thời gian ánh sáng sẽ tác động vào bề mặt cảm biến và được điều chỉnh bằng một vòng chỉnh tốc độ trên thân máy (shutter dial). Các chỉ số chỉ tốc độ màn trập là con số tỷ lệ so với 1 giây, như 500 nghĩa là 1/500 giây. Các chỉ số thông thường chỉ tốc độ màn trập: 30s - 15s - 8s - 4s - 2s - 1s - 2 - 4 - 8 - 15 - 30 - 6- - 125 - 250 - 500 - 1000 - 2000 - 4000 - 8000 ... *** Độ sâu trường ảnh (DoF) - Depth of FieldKhoảng ảnh rõ nét trong hình ảnh được gọi là độ sâu trường ảnh, khoảng ảnh rõ nét (DoF). DoF sẽ thay đổi dày hoặc mỏng - khoảng ảnh rõ sâu hoặc cạn / dày hoặc mỏng - phụ thuộc chính yếu vào độ mở của ống kính (khẩu độ). Khẩu độ càng lớn thì vùng ảnh rõ càng mỏng / cạn; khẩu độ càng nhỏ thì vùng ảnh rõ càng dày / sâu. Tuỳ theo mục đích diễn tả nội dung hình ảnh mà bạn chọn độ mở ống kính phù hợp.*** Khẩu độ - Aperture Tương tự con ngươi mắt người, khẩu độ là một lỗ mở trong ống kính máy ảnh. Còn gọi là độ mở của ống kính. Khẩu độ càng lớn cho phép nhiều ánh sáng đi qua ống kính, và ngược lại. Vì vậy, người chụp ảnh thích sử dụng khẩu độ ống kính lớn khi điều kiện ánh sáng yếu. Khẩu độ lớn nhỏ đó được biểu thị tỷ lệ: f/1.4, f/2.8, f/4, f/5.6, f/8, f/11, f/16...... Khẩu độ ống kính tác động trực tiếp đến DOF (là khoảng ảnh rõ nét của ảnh - độ sâu trường ảnh). Khẩu độ càng lớn thì khoảng DOF càng mỏng hẹp và ngược lại khẩu độ càng nhỏ thì khoảng rõ DOF càng dày sâu. Ví dụ: tại cùng thời điểm bối cảnh f/2.8 sẽ cho DOF mỏng hơn chụp với khẩu độ f/22......*** Vùng mờ hậu cảnh chân dung - Bokeh Bokeh là vùng ảnh nằm ngoài "khoảng ảnh rõ nét" của ảnh hay nói kiểu khác là vùng không rõ nét, bước chuyển mượt mà hoặc kịch tính giữa các vùng khác nhau tạo ra hiệu ứng thị giác. Hiệu ứng hấp dẫn thị giác của Bokeh rất nịnh mắt khi xem một bức ảnh, tạo sự thú vị do độ chuyển của độ sâu trường ảnh. Từ ngữ chữ Bokeh có nguồn gốc là mức độ mờ nhoè của các chi tiết nằm ngoài vùng ảnh rõ nét (out-of-focus areas) thường được tạo ra do cấu trúc lá khẩu của ống kính. Tùy mỗi dạng thiết kế hệ thống lá khẩu bên trong ống kính sẽ tạo ra các dạng bokeh khác nhau. *** Lấy nét bằng nút sau lưng máy - AF-ON - Back-Button Focus *** Lấy nét mắt Eye AF Tracking cho phép máy ảnh xác định vị trí và tập trung vào đôi mắt đối tượng của bạn. Đối với các nhiếp ảnh gia đám cưới và chụp chân dung, khả năng để khóa nét vào mắt thực sự là hữu ích. *** One shot Focus – Lấy nét cho một cú chụp - Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single FocusỞ chế độ này, máy tự động lấy nét cho đối tượng chụp, nhưng người chụp phải lấy nét mỗi lần cho các cú bấm máy khác nhau.*** AI Servo focus – Lấy nét liên tục Continuous focusing – Nikon ký hiệu bằng chữ CCác máy được trang bị tính năng này, có thể phát hiện đối tượng chuyển động và liên tục điều chỉnh ống kính để bắt nét đối tượng *** AI Focus – Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục. Nó tự điều chỉnh camera về One Shot focus nếu đối tượng đứng yên, và chuyển sang AI servo nếu nó phát hiện đối tượng chuyển động.*** Temperature WB : cân bằng trắng theo nhiệt độ màuCác máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 1000K.Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu. *** Auto WB - cân bằng trắng tự động. Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợpDaylight - ánh sáng ban ngày ~ 5200oK Shade - bóng râm ~ 7500oK Cloudy - trời nhiều mây ~ 6000oK Lamp - đèn dây tóc ~ 3000oK Fluorescent - Đèn Neon ~ 4000oK Flash - đèn chớp ~ 5500oK *** Nhiệt độ màu - Color temperature Thang nhiệt độ màu trong nhiếp ảnh được đo bằng đơn vị tính Kelvin (viết tắt là K, hay đọc là nhiệt độ K). Đây là đơn vị đo nhiệt độ màu của ánh sáng phản xạ từ đối tượng được chụp và được tái tạo thành hình ảnh trong máy ảnh. Thang nhiệt độ thường được biểu thị từ tông màu ấm áp đến tông màu lạnh. *** Color Space - Không gian màu sắcCác hình ảnh trong cuộc sống thật được tạo nên bởi VÔ SỐ MÀU. Mắt người nhạy cảm với một số lượng màu rất lớn, trong khi đó, các thiết bị thu nhận và tái tạo, cũng như các chương trình xử lý ảnh số phổ biến, chỉ làm việc với một số lượng màu ít hơn nhiều. *** Custom WB - cân bằng trắng tự chọn. Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.Chế độ này các anh em quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, mấy anh Camera Assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.*** WB SHIFT : dịch chuyển cân bằng trắng Những dòng máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.*** Góc nhìn - Angle of View Góc nhìn là độ rộng của một khung cảnh mà máy ảnh ghi nhận được thành hình ảnh. Góc nhìn thay đổi tuỳ thuộc vào độ dài tiêu cự của ống kính, được quy ước tính bằng mm. Ống kính góc rộng (wide) có góc nhìn rộng và ngược lại ống kính tiêu cự dài (tele) có góc nhìn hẹp hơn. *** Clear Settings – Xoá bỏ mọi thiết đặt Nếu bạn cài đặt nhiều thứ trên máy mà vẫn chưa thấy ưng ý, hoặc bị sai lầm trong công đoạn nào đó mà không nhớ, không biết nên khắc phục như thế nào, thì tuyệt chiêu cuối cùng và hiệu quả hơn hết, đó chính là Reset lại máy. Cũng tương tự như thao tác Cài đặt lại khi chúng ta sử dụng Smartphone vậy.Chức năng Clear settings để xoá bỏ mọi thiết lập cá nhân, trả lại tình trạng thiết lập mặc định ban đầu của máy. *** Firmware : Có thể tạm gọi là phiên bản để nâng cấp tính năng của thiết bị Firmware là toàn bộ chức năng của máy ảnh, là bộ thông tin được ghi vào một chip trong máy, nó quyết định tất cả hoạt động của máy. Firmware có thể được nâng cấp để cập nhật thêm chức năng cho máy, hoặc sửa lỗi cho các chức năng có sẵn.Nâng cấp Firmware là không khó, tuy nhiên, phải hết sức cẩn thận khi làm việc này. Nó có thể làm máy ảnh không sử dụng được nữa, nếu như có lỗi trong quá trình nâng cấp.Các bạn mới vừa làm quen với máy thì nên hạn chế thao tác chức năng này nhé. *** Ngược sáng - BacklightLà nguồn sáng chiếu từ phía sau chủ thể đối diện với ống kính. Ngược sáng tạo độ tương phản cao, tạo bóng trực diện với ống kính. Đây là hướng sáng khó sử dụng nhưng là hướng sáng gây ấn tượng mạnh mẽ và dễ tạo cảm xúc cho người xem, nếu người chụp kiểm soát được. *** Bracketing (BKT) Thiết lập chụp bù trừ sáng tự động nhiều tấm một lần bấm nút chụp. Chẳng hạn chụp 3 tấm cùng khung ảnh, một tấm đúng như máy đo sáng, 2 tấm kia thì một thiếu và một thừa 1 khẩu độ chẳng hạn. Để cài đặt tuỳ chọn, vào Menu chọn "Auto Bracking set", chọn AE only nếu chỉ thay đổi phơi sáng hoặc AE flash nếu thay đổi mức đèn flash (nếu có). Nhấn nút BKT, chọn số ảnh trong chuỗi chụp bù trừ và thứ tự ảnh, hiển thị trên màn hình. Mục đích của BKT là để chụp nhiều tấm với các thiết lập phơi sáng khác nhau cùng lúc, tuỳ chọn tấm ưng ý, hoặc chồng các tấm đó lại với nhau thành một tấm để tăng chi tiết ảnh.*** Ảnh mờ nhoè - Blurred shot Tình trạng bức ảnh chụp đối tượng di chuyển, hoặc máy ảnh rung lắc khiến cho đối tượng cần nét bị mờ nhoè. Cũng có trường hợp người chụp cố ý làm mờ nhoè đối tượng để tạo hiệu ứng chuyển động, còn lại bình thường tình trạng này đều làm cho bức ảnh không thể hiện tốt. *** Dội sáng đèn - Bounce flash Khi đánh đèn flash mà đèn hướng vào bờ vách, trần nhà trắng hoặc mặt phẳng trắng sáng nào đó nhằm mục đích tạo sự phản chiếu ánh sáng ngược lại đối tượng cần chụp. Với cách này, ánh sáng dội lại làm phân tán ánh sáng rộng hơn, tạo hiệu quả mềm mại giảm bớt sự tương phản gay gắt và bóng đổ hơn, nhưng lưu ý là cường độ sáng sẽ suy giảm khi đến được đối tượng, nên cần tính toán trước để dùng hiệu quả. *** Chế độ phơi sáng B trên máy ảnh - Bulb Là chế độ cho phép mở màn trập phơi sáng chủ động trong thời gian tuỳ ý người dùng. Khi chọn chế độ này, bấm nút chụp, màn trập sẽ mở liên tục trong thời gian người chụp còn giữ nút chụp ở tình trạng bấm xuống, và màn trập sẽ đóng lại khi nút chụp được thả ra. *** Quang sai màu / sắc sai - Chromatic Aberration Hiện tượng viền tím được gọi là quang sai hay chính xác hơn là sắc sai, xảy ra khi ánh sáng đi qua hệ thấu kính của ống kính bị sai lệch trở thành một chùm ánh sáng với sự phân tách các lớp màu chuyển dần từ đỏ sang tím. Nguyên nhân là do ánh sáng là tập hợp của 7 màu sắc cơ bản (đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) có bước sóng từ 300nm đến 700nm. Các tia sáng này có bước sóng hoàn toàn khác nhau, khi chúng khúc xạ qua hệ thấu kính của ống kính sẽ có sự sai lệch điểm nét tại các vị trí khác nhau, và không hội tụ trùng một điểm trên mặt phẳng nét, đó chính là sự tán sắc thành dãy quang phổ hội tụ ngoài điểm ảnh nét. Kết quả từ hiện tượng này là gây ra viền mờ xung quanh đối tượng trong ảnh thu được và phân tán từ đỏ sang tím (màu đỏ - đỏ tươi - xanh lục - xanh dương - vàng - tím). Hiện tượng này xuất hiện càng nhiều khi bức ảnh được chụp trong hoàn cảnh nguồn sáng và đối tượng có sự tương phản sáng cao.Có hai loại :* Một loại là được gọi là “bokeh viền ảnh” hay còn gọi là sắc sai trục dọc, viền tím xảy ra khi các tia sáng có bước sóng khác nhau khi đi qua ống kính không hội tụ tại một điểm trên mặt phẳng nét và thậm chí chúng nằm ở vị trí trước hoặc sau điểm nét nhưng đều trên trục tiêu cự. Viền tím xuất hiện xung quanh đối tượng ảnh, và chuyển dần màu tím cả vùng trung tâm. Loại viền tím này thường có trong ảnh chụp bởi ống kính mở khẩu lớn, kể cả ống kính cao cấp đắt tiền.* Loại thứ hai gọi là sắc sai trục ngang, xảy ra khi các tia sáng có bước sóng khác nhau khi qua ống kính thì tập trung tại các vị trí ở cùng trên mặt phẳng nét nhưng bị phân tán không tại một điểm chung. Khác loại viền tím trên, loại này không xuất hiện ở trung tâm mà nằm ở ven góc của khung ảnh thuộc vùng có tương phản sáng cao và phổ biến với sắc xanh hoặc tím. Loại này thường có trong ảnh chụp bởi ống kính góc rộng hoặc chất lượng kém. *** Kết cấu các thành phần trong khung ảnh - Composition *** Hệ số khuếch đại _ Crop Factor Là hệ số crop được tính tương ứng với kích thước cảm biến máy ảnh full-frame. Các hãng máy ảnh sản xuất máy ảnh song song cả loại cảm biến full-frame song song với crop sensor. Canon có có dòng Crop Sensor có hai tỷ lệ khuếch đại là 1.6x và 1.3x; Nikon, Sony, Pentax... đều theo tỷ lệ khuếch đại 1.5x. Một số dòng mirrorless lại dùng cảm biển có tỷ lệ khuếch đại 2x. Khi gắn cùng một ống kính trên các máy có kích thước cảm biến khác nhau (hệ số khuếch đại) khác nhau, ta có các khung ảnh khác nhau. Ví dụ ống kính 50mm trên máy ảnh DSLR Full-Frame sẽ có góc thu hình rộng hơn là khi gắn trên máy ảnh DSLR crop sensor. Ống kính 50mm của máy ảnh DSLR full-frame là ống kính normal tiêu chuẩn nhưng khi gắn trên máy ảnh DSLR crop sensor lại là một ống kính góc hẹp hơn, tương đương với một tiêu cự dài hơn. Chẳng hạn ống kính 50mm gắn trên máy ảnh số có bộ cảm biến nhỏ tỷ lệ là 1.6x sẽ là 80mm.*** Rung máy - Camera shake Máy ảnh không được giữ cố định khi bấm nút chụp, do tay rung lắc hoặc người chụp có sự dịch chuyển trong khi màn trập máy ảnh mở làm cho ảnh bị mờ nhoè. Tình trạng này thường xảy ra khi tốc độ vận hành của màn trập quá chậm, hoặc đối tượng di chuyển quá nhanh liên tục hoặc sử dụng ống kính tiêu cự dài (tele) mà máy ảnh thì không được cố định. *** Độ tương phản - Contracst Thường được dùng để chỉ sự khác biệt về màu sắc giữa các vùng sáng và tối trong một khung ảnh. Khi nói ảnh có độ tương phản cao nghĩa là ảnh có sự thay đổi đột ngột, gay gắt giữa hai vùng có tông màu sáng và tối; nếu nói ảnh có độ tương phản thấp, nghĩa là sự thay đổi (độ chuyển dần) giữa hai vùng ảnh có màu sáng và tối không đột ngột, mềm mại, dễ chịu hơn. *** Phơi sáng đúng - Correct exposure Là biểu thị sự kết hợp khẩu độ ống kính & tốc độ vận hành của màn trập cho ra độ sáng & màu sắc trong bức ảnh phù hợp, đúng (có thể đúng ý người chụp) ảnh tự nhiên. Giá trị phơi sáng chính là lượng ánh sáng phù hợp được cảm biến ghi nhận và tái tạo thành hình ảnh. Những trường hợp không đúng, không phù hợp, người chụp sẽ tăng giảm bù trừ lượng sáng để phù hợp. *** Xem trước độ sâu trường ảnh - Depth Of Field Preview Là chức năng khi bấm nút DOF Preview trên máy ảnh DSLR. Khi bấm nút xem trước độ sâu trường ảnh, người chụp có thể nhìn thấy được DOF qua ống ngắm của máy ảnh trước khi bấm nút chụp, mục đích để người chụp kiểm soát tốt hơn khoảng ảnh rõ nét mà họ muốn, trước khi quyết định bấm chụp. *** DPI Số điểm ảnh có trên mỗi inch (dots per inch). Đơn vị DPI được dùng xác định độ phân giải khi in ảnh, tức là xác định được mật độ điểm ảnh trên mỗi in tương đương 2.54 cm của bức ảnh. Và trên máy ảnh, đơn vị DPI cho biết số lượng điểm ảnh mà máy in đó có thể in được trên mỗi in.
Trong một số trường hợp ánh sáng và ống kính, khi khép khẩu quá nhỏ, như f/16, f/22, thậm chí có ống khép nhỏ đến f/32, f/45... thì bạn sẽ bắt đầu thấy ảnh bị mờ hơn. Hiện tượng mờ này trong nhiếp ảnh gọi là hiện tượng nhiễu xạ. Hiện tượng xảy ra với hầu hết các ống kính như một hiện tượng vật lý đương nhiên vậy, ít hoặc nhiều thì tuỳ. Thành ra, chúng ta hay nghe các thầy dạy khuyên không nên khép khẩu quá nhỏ, nhất là khi chụp tốc độ màn trập chập ban đêm (phơi sáng) hay chụp macro thì f/22 là được rồi. *** Biến dạng - Distortion Đây cũng là một hiện tượng vật lý đương nhiên xảy ra với mọi ống kính, ít hoặc nhiều. Chúng ta hay gọi là hiện tượng méo ảnh vùng viền, nhất là với các ống góc rộng dễ thấy hơn. Có nhiều ống xem hiện tượng này như một tính năng (vui vẻ như Fisheye). Hiện tượng cong méo càng nhiều về phía các mép ảnh. Có các kiểu biến dạng méo cạnh như cong viền, lõm ảnh, lượn sóng .........*** EXIF Data Viết tắt cụm từ: "Exchangeable Image File Format". Đó là thông tin dữ liệu của bức ảnh kỹ thuật số bao gồm tất cả các thông số khi chụp bức ảnh, chẳng hạn bao gồm khẩu độ ống kính, tốc độ màn trập, cân bằng trắng, độ nhạy sáng, sử dụng flash hay không, ảnh đã được chỉnh sửa hậu kỳ bằng phẩn mềm nào, GPS hay thông tin bản quyền... ... Dữ liệu thông tin này được nhúng vào file ảnh khi máy chụp. Dữ liệu này có thể được xem ngay trên máy ảnh (info) hoặc bằng một ứng dụng duyệt ảnh trên máy tính. *** Đo sáng tổng quát - Evaluative metering Là một trong các chế độ đo sáng của máy ảnh liên quan đến toàn khung ảnh tại nhiều vùng ảnh hiển thị trong ống ngắm. Chế độ đo sáng sẽ xác định trị số phơi sáng phù hợp mà máy ảnh đề nghị dựa vào vị trí của đối tượng trong một bối cảnh ánh sáng nào đó khi chụp. *** Phơi sáng - Exposure Là lượng ánh sáng mà cảm biến nhận được dựa vào việc xác định thông số khẩu độ ống kính, tốc độ màn trập và độ nhạy sáng ISO là một yếu tố khác ảnh hưởng đến độ phơi sáng. Một bức ảnh được cho là phơi sáng phù hợp là kết quả của sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố đó và bức ảnh được tái hiện màu sắc và độ sáng tự nhiên như khi nhìn bằng mắt. Bức ảnh quá sáng người ta gọi là dư sáng; quá tối người ta gọi là thiếu sáng.Cùng một cường độ sáng, ta có thể dùng nhiều thời chụp khác nhau, như 1/500s - f/4 thì có thể là 1/250s - f/5.6 để có lượng sáng bằng nhau đi vào cảm biến. Tuỳ theo ý định riêng mà chọn giá trị phơi sáng khác nhau, như muốn đóng bằng hình ảnh chuyển động thì dùng tốc độ màn trập nhanh, mở khẩu độ lớn; hoặc muốn lấy vùng ảnh rõ (DoF) thật sâu thì dùng tốc độ màn trập chậm, khép khẩu độ nhỏ. *** Bù sáng - Exposure Compensation Là thấu kính nhỏ tại ống ngắm để người chụp nhìn vào để thấy khung cảnh cần chụp. Thường bên ống ống ngắm, có bánh xe nhỏ để bạn điều chỉnh khúc xạ phù hợp với mắt của người chụp, hay gọi là nút chỉnh độ viễn cận. *** Tam giác phơi sáng - Exposure Triangle Tam giác phơi sáng đó là 3 yếu tố dùng để thiết lập máy ảnh trước khi chụp: khẩu độ ống kính - tốc độ màn trập - độ nhạy sáng ISO của cảm biến. Khẩu độ là lỗ trống trong ống kính. Khẩu độ mở lớn sẽ cho ánh áng qua ống kính nhiều hơn và ngược lại. Tốc độ màn trập xác định khoảng thời gian ánh sáng tác dụng tới cảm biến. Tốc độ màn trập càng chập càng dễ tạo mờ nhoè chuyển động, càng nhanh càng dễ đóng băng chuyển động. ISO là độ nhạy sáng của cảm biến hình ảnh. Chỉ số ISO càng cao thì độ nhạy sáng càng tăng, đồng thời độ nhiễu hạt tăng, và ngược lại. *** Độ dài tiêu cự ống kính - Focal Length Độ dài tiêu cự hoặc gọi tắt là tiêu cự của một ống kính là khoảng cách từ tâm ống kính tới bề mặt cảm biến khi ống kính lấy nét ở vô cực. Tiêu cự ống kính càng dài thì độ khuếch đại hình ảnh càng lớn. Chỉ số chỉ độ khuếch đại rộng hẹp của cảnh được chụp được tính bằng đơn vị mm trên ống kính. Thông thường người ta dựa vào độ dài tiêu cự để phân biệt ống kính góc rộng và ống kính chụp xa góc hẹp. *** Focusing Máy ảnh tạo ra hình ảnh bằng cách tích tụ các tia sáng được phản xạ từ cảnh vật và rọi thành hình trên bề mặt cảm biến. Máy ảnh lấy nét tự động (AF - Auto-focus) sử dụng bộ cảm biến và một hệ thống mô-tơ lấy nét tự động, theo điểm hoặc vùng tự do người chụp tuỳ chọn. Thông thường thì vùng càng gần trung tâm giữa khung ảnh có độ phân giải và độ nét cao hơn vùng càng gần rìa mép ảnh. Sự chênh lệch này càng tăng lên khi ống kính càng được mở lớn khẩu độ và ngược lại.*** Flash coc – Đèn chớp tích hợp theo máy Khi chụp hình trong điều kiện thiếu sáng, hoặc ngay cả ban ngày (khi chụp ngược sáng chẳng hạn), ta cần có một nguồn chiếu sáng cho đối tượng được chụp. *** Flash Diffuser – Chụp tản sáng cho đèn flash *** Phủ đèn - Fill flash Là một kỹ thuật thường dùng để chụp chân dung ngoài trời trong bối cảnh ngược hoặc chênh sáng mạnh. Mặt trời nằm phía sau đối tượng chiếu thẳng vào ống kính, hậu cảnh chói sáng trong khi gương mặt chủ thể đối diện ống kính tối đen. Gặp trường hợp này, đo sáng phù hợp với hậu cảnh sáng rồi dùng đèn flash đánh phủ lên chủ thể mẫu chụp để gương mặt được sáng phù hợp và đúng ý muốn. *** Guide number - Cường độ đèn Flash *** Dãy tương phản động - HDR - High Dynamic Range *** Loé sáng - Lens Flare |