Một cổ đông trong công ty cổ phần phải mua ít nhất bao nhiêu cổ phiếu

  • Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập – Quy định cụ thể

    • Tin tức
    • Tác giả: Main Nguyen

      5 /5 của 1 đánh giá

    Công ty cổ phần phải có bao nhiêu cổ đông sáng lập? Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trong trường hợp nào? Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định cụ thể ra sao? Bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên một cách chi tiết.

    I/ Tổng quan về cổ đông công ty cổ phần

    – Công ty cổ phần là công ty có cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

    – Các cổ đông tham gia góp vốn khi đăng ký thành lập công ty được gọi là cổ đông sáng lập. Cổ đông sáng lập sẽ sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết giúp cổ đông sáng lập có số phiếu biểu quyết cao hơn các cổ đông khác và giúp họ có quyền quyết định cao hơn các vấn đề trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

    – Cổ đông sáng lập không chỉ bắt buộc phải sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết mà còn bắt buộc sở hữu cổ phần phổ thông với một số lượng nhất định.

    II/ Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

    Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, Điều 119,Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

    Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

    1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

    Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

    2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

    3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

    4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

    III/ Tổng kết

    – Công ty cổ phần đăng ký thành lập mới phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, trừ trường hợp công ty cổ phần do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

    – Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập phải đăng ký mua cùng nhau ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được chào bán.

    – Trong thời gian 3 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng các loại cổ phần [ cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại…] đang sở hữu cho cổ đông sáng lập khác, riêng cổ phần phổ thông chỉ được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập khi được sự chấp thuận trong Đại hội đồng cổ đông.

    – Các bạn lưu ý cổ phần phổ thông bị hạn chế bởi các quy định trên là cổ phần phổ thông được cổ đông sáng lập đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp và các hạn chế này bị bãi bỏ sau 03 năm kể từ ngày cấpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    – Các hạn chế trên không áp dụng cho cổ phần phổ thông đăng ký mua sau khi đăng ký doanh nghiệp và số cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đã chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập công ty.

    IV/ Nhận tư vấn về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chi tiết hơn tại Nam Việt Luật

    Nếu bạn vẫn còn vướng mắc về vấn đề trên thì hãy liên hệ ngay đến Nam Việt Luật để nhận tư vấn chi tiết hơn nhé!

    – Nam Việt Luật quy tụ đội ngũ chuyên viên, luật sư được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, am hiểu về luật, quy định liên quan nên có khả năng tư vấn chi tiết những vấn đề liên quan một cách chi tiết cho bạn.

    – Ngoài ra, Nam Việt Luật luôn đảm bảo tư vấn miễn phí cho mọi khách hàng, giải đáp tận tình mọi thắc mắc liên quan đến quy định, thủ tục mở công ty, thành lập doanh nghiệp cũng như những vấn đề về vốn, cam kết đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.

    – Đặc biệt, khi nhận được ủy quyền, Nam Việt Luật còn thay doanh nghiệp soạn thảo, nộp hồ sơ, lấy kết quả và trao trả tận tay giúp khách hàng. Đặc biệt, Nam Việt Luật còn đại diện khách hàng tiến hành các thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, kê khai, đóng thuế theo đúng quy định.

    Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với bạn. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn những vấn đề liên quan đến công ty cổ phần hay cần làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh thì có thể liên hệ với công ty Nam Việt Luật để có thể nhận được sự trợ giúp tốt nhất.

  • Video liên quan

    Chủ Đề