Nội dung quản lý xdcb từ công tác thanh tra

Khái niệm thanh tra xây dựng là gì? Đặc điểm của thanh tra chuyên ngành xây dựng? Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng?

Hiện nay, xây dựng là ngành kinh tế – kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước ta. Pháp luật nước ta đã ban hành các quy định về hoạt động xây dựng một cách bao trùm, đúng hướng, từ đó đã góp phần phát triển ổn định, làm thay đổi diện mạo đất nước, bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. Cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được thì tình hình vi phạm pháp luật đã gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước; nhiều vụ tham nhũng lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng tài sản của Nhà nước hiện đang xảy ra rất nhiều. Do đó, mà thanh tra xây dựng là một bộ phận không thể thiếu và cần được quy định cụ thể.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

Thuật ngữ Thanh trakhá nhiều quan niệm, theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì Thanh tra điều tra, xem xét để làm sự việc. Thanh tra với ý nghĩa một động từ còn khái niệm để chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát của quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ, quyền hạn nhằm xem xét phát hiện, ngăn chặn những trái với quy địnhcủa các tổ chức, nhân đối tượng thanh tra

Về mặt luận, V.I. Lênin đã khẳng định: quản đồng thời phải Thanh tra, quản và Thanh tra một chứ không phải hai. Chính vậy, Thanh tra một chức năng thiết yếu của quản nhà nước nên cơ quan quản nhà nước trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quy định của mình thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của quan, tổ chức, nhân theo quy định

Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010

Thanh tra nhà nước hoạt động xem xét, đánh giá, xử theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của quan nhà nước thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của quan, tổ chức, nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính thanh tra chuyên ngành Thanh tra chuyên ngành hoạt động thanh tra của quan nhà nước thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản thuộc ngành, lĩnh vực đó Thanh tra chuyên ngành công cụ không thể thiếu phục vụ yêu cầu quản nhà nước trong Ngành, lĩnh vực. Hoạt động quản nhà nước phạm vi rộng lớn bao gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực những đặc thù riêng nên phải hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên sâu. Do đó việc các quan thanh tra chuyên ngành yêu cầu khách quan

Thực tiễn cho thấy, sự xuất hiện của thanh tra chuyên ngành như một tất yếu của quản lý, ngay từ đầu, đó nhu cầu phải kịp thời phát hiện xử các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản nhà nước

Hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành thường xuyên.Trong trường hợp phát hiện các chủ thể sai phạm thì áp dụng chế tài xử trực tiếp kịp thời

Thanh tra xây dựng hoạt động xem xét, phát hiện, xử của quan quản về xây dựng đối với quan, tổ chức, nhân trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về xây dựng (bao gồm cả điều ước quốc tế Việt Nam thành viên liên quan đến an toàn, an ninh phòng ngừa ô nhiễm môi trường về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản nhà nước của Bộ Xây dựng). Hoạt động thanh tra xây dựng do các quan thanh tra thẩm quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản của nhà nước về xây dựng, đảm bảo quyền, nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của các quan, tổ chức, nhân

Hoạt động của thanh tra xây dựng được chia thành hai nhóm: Thanh tra hành chính thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính hoạt động thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước, thuộc quyền quản trực tiếp của bộ xây dựng, sở xây dựng. Từ quan niệm chung về hoạt động thanh tra chuyên ngành nói trên, thể quan niệm: Thanh tra chuyên ngành Xây dựng hoạt động thanh tra của quan nhà nước thẩm quyền quản trong lĩnh vực xây dựng đối với quan, tổ chức, nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành Xây dựng, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng

Xem thêm: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra xây dựng 

Thanh tra xây dựng hoạt động của chủ thể quản nhà nước nhằm kiểm tra xem xét việc làm của các quan, tổ chức, đơn vị, nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Thanh tra xây dựng thường được thực hiện bởi quan nhà nước thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giúp cho nhà quản trong lĩnh vực xây dựng đạt được mục tiêu nhiệm vụ đã đặt ra

2. Đặc điểm của thanh tra xây dựng:

Thanh tra xây dựng là một loại hoạt động thanh tra có tính chuyên ngành, hoạt động thanh tra xây dựng có một số đặc điểm cơ bản cụ thể như sau:

Hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng một bộ phận của hoạt động thanh tra nhà nước nên hoạt động thanh tra chuyên ngành ngoài mang những đặc điểm chung của thanh tra nhà nước còn mang đặc điểm thể hiện tính chất đặc trưng, dấu hiệu để phân biệt với các hoạt động thanh tra hành chính, kiểm tra đảng ...

Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy thanh tra chuyên ngành Xây dựng những đặc điểm như sau

Thứ nhất, hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng gắn liền với hoạt động quản nhà nước của các chủ thể được giao chức năng quản trong lĩnh vực xây dựng. Cũng như những lĩnh vực quản nhà nước khác, lĩnh vực xây dựng đòi hỏi phải hoạt động thanh tra chuyên ngành phù hợp để bảo đảm được tính linh hoạt, kịp thời trong phát hiện xử hành vi vi phạm pháp luật của các quan, tổ chức, nhân trong việc chấp hành các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.

Chính vậy, nói đến thanh tra chuyên ngành nói chung thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng, cần hiểu rộng hơn so với quy định của thanh tra chuyên ngành trong Luật Thanh tra 2010. Về bản chất, thanh tra chuyên ngành Xây dựng một loại hình hoạt động kiểm tra hành chính, do đó các quan, tổ chức, đơn vị nói chung được trao quyền quản trong lĩnh vực xây dựng thì đều thể hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng

Đối tượng thanh tra của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng quan, tổ chức, đơn vị, nhân nghĩa vụ tuân thủ chấp hành pháp luật về quản , các quy định, tiêu chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng. Đây những điểm khác biệt về cả nội dung đối tượng của thanh tra chuyên ngành Xây dựng so với thanh tra hành chính. Nội dung của thanh tra hành chính việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các chủ thể được trao quyền trên sở sự phân công, phân cấp quản .

Đối tượng của thanh tra hành chính chỉ các chủ thể thẩm quyền áp dụng pháp luật. Với tính chất này, hoạt động thanh tra hành chính thể được tổ chức thực hiện trong cả quan thẩm quyền quản chung và cơ quan thẩm quyền quản trong lĩnh vực xây dựng. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng chỉ thể được tổ chức thực hiện trong các quan, tổ chức, đơn vị chức năng quản trong lĩnh vực xây dựng

Xem thêm: Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng

Thứ hai, hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng hình thức thực thi quyền lực nhà nước thường xuyên tác động trực tiếp đến đối tượng quản gắn liền với tính cưỡng chế nhà nước. Tính thường xuyên, trực tiếp của hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng được tiến hành đối với mọi quan, tổ chức, nhân, hoạt động trong phạm vi quản Nhà nước của ngành Xây dựng, theo thủ tục luật định, nhằm phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật hành chính, vi phạm các quy tắc, chế độ quản của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng ... nhằm phát hiện những hở, tìm nguyên nhân biện pháp xử , ngăn chặn, góp phần bảo vệ trật tự hội

Bên cạnh đó, đối tượng thanh tra của thanh tra chuyên ngành Xây dựng phạm vi rộng hơn rất nhiều so với thanh tra hành chính chủ yếu khu vực . Những đối tượng thanh tra chuyên ngành thể không phụ thuộc về mặt tổ chức đối với chủ thể thực hiện thanh tra chuyên ngành Xây dựng. Tuy nhiên, họ thực hiện những hoạt động liên quan đến lĩnh vực xây dựng các quan này quản lý nên theo quy định pháp luật họ vẫn đối tượng thanh tra của quan thanh tra chuyên ngành Xây dựng. dụ như Thanh tra Bộ Xây dựng tiến hành thanh tra công tác quản đầu xây dựng công trình của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, … 

Thứ ba, Thanh tra chuyên ngành Xây dựng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Xử vi phạm hành chính nói chung xử phạt vi phạm hành chính nói riêng trong lĩnh vực xây dựng công cụ quan trọng trong hoạt động quản nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản hành chính của Nhà nước

Do đặc thù của hoạt động quản luôn đứng trước yêu cầu bảo đảm tính chính xác, kịp thời, linh hoạt nên trong đa số các trường hợp, cần gắn hoạt động kiểm tra hành chính phải gắn liền với thẩm quyền xử vi phạm hành chính, đặc biệt quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nói cách khác, chủ thể thẩm quyền tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng thể xử phạt vi phạm hành chính đối với quan, tổ chức, nhân hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến trật tự quản trong lĩnh vực xây dựng.

Một mặt tác dụng hạn chế, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung hoạt động thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng không chỉ hướng vào việc xử các hành vi vi phạm pháp luật, còn tác dụng khắc phục những kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn chặn tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật. Đây chính căn cứ thực tế trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật về xử vi phạm chính nói chung xử phạt vi phạm hành chính nói riêng đều đề cập đến thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành.

dụ, tại Điều 38 Pháp lệnh xử vi phạm hành chính năm 2002 quy định rất thẩm quyền xử vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành. Cụ thể thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện. Chánh thanh tra chuyên ngành cấp sở bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ còn quyền tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Tinh thần này được tiếp tục kế thừa bổ sung tại Điều 46 Luật xử vi phạm hành chính năm 2012 các Nghị định hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính. Điều từ 11 đến Điều 74, Nghị định 139/2017/CP ngày quy định cụ thể thẩm quyền thẩm quyền xử vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành Xây dựng

Thứ , hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng được tổ chức thực hiện tương ứng với sự phân cấp trong quản . Hệ thống các quan quản nhà nước bao gồm các quan quản thẩm quyền chung và quan quản theo ngành, lĩnh vực. Trong đó, tổ chức thanh tra chuyên ngành bộ phận không thể tách rời khỏi quan quản theo ngành, lĩnh vực. Để quản hiệu quả thì quyền hành chính đòi hỏi phải sự phân công, phân cấp hợp

Với yêu cầu của cải cách hành chính, đặc biệt thực hiện chủ trương phân cấp giữa các cấp quản , vấn đề tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm tương thích với sự phân cấp trong quản . thể hiểu đơn giản cấp nào được trao thẩm quyền quản đến đâu thì được trao thẩm quyền kiểm tra xử vi phạm đến đó, phụ thuộc vào tính chất, phạm vi, đặc điểm của từng bộ, ngành đó. Đây vừa đặc điểm, nguyên tắc không thể thiếu của hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung thanh tra chuyên ngành Xây dựng nói riêng, đồng thời cũng yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước

Xem thêm: Quy trình thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng

Thứ năm, chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành Xây dựng thể được thực hiện thông qua Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến hành độc lập. Khi tiến hành thanh tra phải quyết định của thủ trưởng quan thanh tra hoặc quan quản nhà nước. Đoàn thanh tra chuyên ngành, thanh tra viên người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến hành độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật người ra quyết định thanh tra về quyết định biện pháp xử của mình. Khi xử vi phạm, Trưởng đoàn Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến hành độc lập phải thực hiện đầy đủ trình tự theo quy định của pháp luật

3. Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng:

Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng được quy định tại Điều 11 Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng như sau:

– Thứ nhất: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc cụ thể :

+ Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới quốc tế.

+ Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy hoạch xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài thực địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền.

+ Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.

– Thứ hai: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng, cụ thể:

Xem thêm: Đối tượng, chủ thể và nguyên tắc của thanh tra chuyên ngành xây dựng

+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng.

+ Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

+ Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.

+ Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu.

+ Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

+ Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

+ Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Xem thêm: Các hình thức và vai trò của hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng

+ Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

+ Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm quyền.

+ Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.

+ Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

– Thứ ba: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị, bao gồm:

+ Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị.

+ Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.

– Thứ tư: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; công trình ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

– Thứ năm: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

– Thứ sáu: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Thứ bảy: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền.

– Thứ tám: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Xây dựng.

Ta nhận thấy, nhằm mục đích để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra xây dựng, chúng ta có nhiều văn bản quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan quản lý thanh tra xây dựng, cơ quan thanh tra xây dựng. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định tương đối cụ thể một số nội dung của pháp luật về thanh tra xây dựng đã đem đến những hiệu quả và cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra xây dựng trên thực tế.