Papilocare là thuốc gì

Gel Papilocare là sản phẩm điều trị được bào chế dựa vào các thành phần tối ưu hóa mang tính sinh học có nguồn gốc tự nhiên, có khả năng cân bằng được hệ vi sinh vật âm đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho những tổn thương tái phát và cải thiện sức khỏe của bộ phận sinh dục.

Thông tin cơ bản về thuốc Papilocare

Thành phần chính: trong thuốc chứa các thành phần sau:

Hyaluronic Acid

Centella asiatica

Coriolus

Chiết xuất cây Neem

β -glucan niosomes

BioEcolia®-alpha-oligoglucan

Aloevera

Dạng bào chế: Gel đặt âm đạo

Đóng gói: Tuýp chứa gel

Nhà sản xuất: Besins healthcare

Nước sản xuất: Pháp

Thuốc Papilocare là thuốc gì?

Gel Papilocare với công nghệ đặc biệt cho tác động nhắm trúng đích là lớp tế bào đáy biểu mô cổ tử cung.

Đây là loại gel đặt sâu vào âm đạo, ít xâm lấn, đơn giản và an toàn.

Gel Papilocare là thuốc gì

Gel Papilocare là thuốc gì

Thuốc Papilocare có tốt không?

Gel Papilocare có hiệu quả tốt trong điều trị như sau:

Tăng đào thải virus HPV (đặc biệt là chủng nguy cơ cao)

Phục hồi và dự phòng sang thương ở cổ tử cung do HPV (sang thương ở mức độ thấp ASCUS/ LSIL)

Kiểm soát và tái phục hồi cấu trúc vùng biểu mô sang thương

Phục hồi và tái tạo biểu mô ở các sang thương ở niêm mạc cổ tử cung-âm đạo

Các tình trạng gây khô niêm mạc cổ tử cung-âm đạo

Tái cân bằng hệ vi khuẩn âm đạo và cải thiện sức khỏe âm đạo

Tạo một lớp màng bảo vệ và nhanh chóng làm giảm sự kích ứng và tạo điều kiện thích hợp hỗ trợ quá trình làm lành sang thương theo hướng tự nhiên.

Ưu điểm sản phẩm:

Gia tăng đào thải HPV hiệu quả, phục hồi và dự phòng sang thương ở cổ tử cung do HPV

Công nghệ bào chế độc đáo giúp cho tác động nhắm trúng đích vào lớp tế bào đáy biểu mô cổ tử cung và giúp cải thiện sinh khả dụng của sản phẩm

Ít xâm lấn, đơn giản và an toàn

Đem lại cảm giác an tâm cho người sử dụng

Sản xuất trên công nghệ châu Âu

Giá thành của gel rất phù hợp

Thuốc Papilocare được sử dụng trong trường hợp nào?

Gel Papilocare được chỉ định trong trường hợp sau:

Kiểm soát và tái hồi phục cấu trúc biểu mô vùng sang thương

Điều trị phối hợp sang thương cổ tử cung do HPV

Phục hồi và tái tạo vùng biểu mô các sang thương ở trong niêm mạc cổ tử cung-âm đạo

Điều trị các tình trạng khô ở niêm mạc cổ tử cung-âm đạo

Tái cân bằng hệ vi khuẩn ở âm đạo

Cải thiện sức khỏe vùng âm đạo

Tạo một lớp màng bảo vệ, nhanh chóng giảm sự kích ứng và tạo điều kiện thích hợp hỗ trợ cho quá trình lành sang thương theo hướng tự nhiên.

Virus HPV là gì?

Virus HPV gây ra mụn cóc sinh dục hoặc các loại ung thư như ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, ung thư dương vật, hậu môn và hầu họng.

Chưa có liệu pháp điều trị hiệu quả nào cho loại virus này. Tuy nhiên, vẫn có thể chữa trị được các vấn đề về sức khỏe do virus này gây ra.

Khi bị mụn sinh dục thì người bệnh nên đi khám phụ khoa để các bác sĩ chẩn đoán và chữa trị. Một số trường hợp bị mụn sinh dục này tự khỏi.

Virus này có thể gây ra một số bệnh ung thư. Vì vậy, nữ giới nên đi xét nghiệm Pap định kỳ và nên theo dõi tầm soát ung thư.

Phòng bệnh vẫn tốt hơn là chữa trị bệnh, nếu được chẩn đoán sớm thì bệnh có thể được điều trị dễ dàng hơn.

Triệu chứng và biểu hiện của nhiễm HPV

HPV là nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư cổ tử cung và nhiều loại ung thư khác như là ung thư hậu môn, âm đạo, âm hộ, dương vật. Virus HPV cũng có thể gây ung thư ở phía sau họng, gồm dưới lưỡi và amidan.

Mụn cóc sinh dục

Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục, do HPV gây ra, có mối liên quan giữa bệnh mồng gà và virus HPV.

Thời gian ủ bệnh thường từ 1 – 3 tháng, cũng có thể lâu hơn từ vài tháng đến một năm.

Lứa tuổi mắc nhiều nhất là khoảng từ 20 – 45 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh mụn cóc ở nữ nhiều hơn nam giới.

Tác nhân gây bệnh là virus thuộc nhóm Papova type 6 và 11 thường gặp nhất. Các virus HPV type 16, 18, 31, 33 và 35 thường phối hợp gây loạn sản hoặc gây ung thư cổ tử cung.

Đường lây truyền chủ yếu là thông qua tiếp xúc tình dục, dịch tiết hoặc tiếp xúc da. Ở trẻ sơ sinh, việc lây truyền có thể xảy ra trong lúc sinh. Các yếu tố nguy cơ là do vệ sinh kém vùng bộ phận sinh dục thường ẩm ướt, viêm âm hộ âm đạo, suy giảm miễn dịch, bao quy đầu dài và đa số kèm với các bệnh hoa liễu khác.

Biện pháp phòng ngừa chủ động loại bệnh này là sử dụng vắc xin HPV.

Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung ảnh hưởng sức khỏe, công việc và cả cuộc sống vợ chồng. Căn bệnh này có thể tước đi khả năng mẹ của người phụ nữ. Bệnh nhân có thể chữa khỏi và bảo tồn thiên chức làm mẹ nếu như được phát hiện sớm.

Để phòng bệnh, nữ giới ở trong độ tuổi 9-26, dù đã quan hệ tình dục hay chưa thì đều có thể tiêm vắc xin ngừa chủng virus HPV nguy cơ cao.

Sau độ tuổi này, nên có một đời sống tình dục an toàn, kiểm tra phụ khoa định kỳ. Ung thư cổ tử cung thường sẽ phát triển âm ỉ trong một thời gian dài nên người phụ nữ thường chủ quan trong điều trị bệnh. Trung bình, quá trình từ khi nhiễm virus HPV đến khi phát triển trở thành ung thư cổ tử cung kéo dài từ 10 – 15 năm.

Ung thư hậu môn

Ung thư hậu môn là một bệnh lý ác tính phát sinh từ hậu môn.

Ung thư hậu môn khác các bệnh ung thư đại trực tràng, khác từ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, các tiến triển lâm sàng và điều trị đều khác nhau.

Các loại ung thư hậu môn là dạng ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư hạch, khối u ác tính, ung thư tuyến hoặc ung thư biểu mô basaloid.

Ung thư âm hộ

HPV là một trong các yếu tố có liên quan mật thiết tới căn bệnh này, chỉ đứng sau tuổi tác.

Độ tuổi trung bình mắc bệnh này là 65 tuổi.

Ung thư âm hộ là một ung thư xảy ra bề mặt ngoài của cơ quan sinh dục nữ.

Âm hộ là khoảng da bao quanh niệu đạo và âm đạo, gồm cả âm vật và môi nhỏ. Các hình thái của ung thư âm hộ thường được ghi nhận như là khối u hoặc loét âm hộ gây đau và ngứa.

Tần suất mắc bệnh ung thư âm hộ thấp hơn các loại ung thư phụ khoa khác.

Ung thư âm hộ có hai loại: Ung thư tế bào vảy âm hộ và loại u sắc tố âm hộ.

Bệnh nhân thường tới bác sĩ với các dấu hiệu và triệu chứng như là ngứa, đau, chảy máu, bất thường âm hộ, sang thương ung bướu. vùng da âm hộ thay đổi sắc màu hoặc dày lên hoặc mụn cóc.

Ung thư hầu họng

Các nghiên cứu gần đây chứng minh rằng vắc xin phòng virus u nhú ở người loại 16 và 18, được sử dụng nhằm ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, cũng có thể giúp bảo cơ thể phòng nhiễm trùng HPV qua miệng.

Phần lớn các loại vi rút gây các bệnh ung thư vùng hầu họng và amidan.

Ung thư dương vật

Ung thư dương vật là một bệnh khá ít gặp.

Không cắt bao quy đầu và phơi nhiễm HPV là những yếu tố nguy cơ chính.

Một yếu tố nguy cơ của ung thư dương vật là tiền sử sùi mào gà, thường là hệ quả do nhiễm HPV – virus gây ung thư phổ biến gây sùi mào gà và thường là nguồn gây ra ung thư biểu mô tế bào vảy của dương vật cũng như gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.

HPV có thể được phát hiện trong 30 đến 50% số trường hợp ung thư biểu mô dương vật.

Bất kì ai có quan hệ tình dục đều có thể bị HPV, ngay cả trường hợp chỉ quan hệ với một người. Cũng rất khó để biết một người bị nhiễm bệnh vào lúc nào, vì thường những triệu chứng của bệnh sau nhiều năm nhiễm bệnh mới biểu hiện ra.

Cách dùng và liều dùng của thuốc Papilocare

Liệu trình sử dụng thuốc 6 tháng (tổng cộng: 11 hộp Papilocare)

Nên dùng gel này vào buổi tối, trước khi đi ngủ. Bắt đầu sử dụng gel sau khi sạch kinh nguyệt.

Tháng đầu tiên: dùng 1 tuýp/ngày, dùng liên tục trong 21 ngày. Sau đó nghỉ dùng 7 ngày (thời gian hành kinh)

Tháng thứ 2 đến tháng thứ 6: dùng 1 tuýp/ngày, cách ngày trong 21 ngày. Sau đó nghỉ dùng thuốc 7 ngày (thời gian hành kinh)

Phụ nữ nhiễm virus HPV nguy cơ cao và chưa có sang thương cổ tử cung:

Liệu trình sử dụng trong 6 tháng.

Tốt nhất là làm HPV test định lượng vào thời điểm trước và sau khi sử dụng thuốc để đánh giá kết quả chính xác nhất.