Quên bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Không bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền là thắc mắc của nhiều người khi tham gia giao thông. Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp không có bằng lái xe, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng. Đối với xe máy, người điều khiển sẽ bị phạt từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng. Ngoài phạt hành chính, người tham gia giao thông còn có thể bị tạm giữ phương tiện với thời hạn 7 ngày.

Không bằng lái xe phạt bao nhiêu từ năm 2023?

Với mỗi loại phương tiện khác nhau, mức phạt không có bằng lái xe sẽ được quy định khác nhau. Cụ thể:

- Đối với xe ô tô, không có bằng lái xe phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: Đối với người điều khiển ô tô, máy kéo hay các loại xe tương tự ô tô: phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng.

- Đối với xe máy, không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

  • Với người điều khiển xe máy dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe máy: bị phạt hành chính từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng.
  • Với người điều khiển xe máy dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên: phạt hành chính từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng.

Quên bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Không có bằng lái xe ô tô có thể phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng (Nguồn: Sưu tầm)

Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái xe năm 2023

Trên thực tế, có rất nhiều người tham gia giao thông đã có bằng lái nhưng lại quên không mang theo khi lái xe trên đường. Khi đó, người điều khiển xe sẽ vi phạm lỗi không mang theo giấy phép lái xe. Vì vậy, ngoài việc tìm hiểu lỗi không bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền, người tham gia giao thông cũng cần chú ý đến mức phạt khi gặp lỗi này.

- Đối với ô tô, các loại phương tiện tương tự ô tô

Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường: phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Như vậy lỗi không bằng có bằng lái xe và không mang theo bằng lái là hai lỗi hoàn toàn khác nhau, mức phạt khác nhau. Người điều khiển phương tiện cần lưu ý khi vi phạm lỗi, tránh những sai sót khi bị xử phạt.

- Đối với xe máy và các loại xe tương tự xe máy

Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định trường hợp người điều khiển xe máy không mang theo bằng lái khi tham gia giao thông: phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Quên bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Không mang bằng lái xe ô tô bị phạt từ 200.000 - 400.000 đồng (Nguồn: Sưu tầm)

Trên đây là những thông tin xung quanh vấn đề không bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền. Người tham gia giao thông nên tìm hiểu và nắm rõ những quy định trên, đồng thời lưu ý mang theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết khi lưu thông trên đường, tránh vi phạm lỗi.

Nếu là người yêu thích các dòng xe của Toyota, quý khách có thể tham gia đăng ký lái thử để trải nghiệm chân thực nhất những tính năng trên các mẫu xe mới nhất.

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
  1. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
  1. Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
  1. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
  1. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
  1. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  1. Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  1. Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
  1. Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
  1. Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  1. Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  1. Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
  1. Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  1. Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  1. Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
  1. Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Theo đó, khi bạn tham gia giao thông mà bạn quên mang theo giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Thế nên, người lái xe khi điều khiển phương tiện cần mang theo các loại giấy tờ được quy định như trên.

Quên mang giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng. Người điều khiển xe ô tô không mang theo bằng lái xe bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Quên mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt lỗi quên không mang giấy đăng ký xe Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu 2024 mới nhất?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Không có bằng lái xe máy giảm xe bao lâu?

Thời hạn tạm giữ phương tiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì được kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng không quá 30 ngày.