So sánh công ty tnhh 1 thành viên và dntn năm 2024
Hiểu rõ được ưu nhược điểm của các loại hình công ty sẽ giúp quý doanh nhân chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp với mong muốn của mình, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Sau đây, YTHO sẽ đưa ra so sánh ưu nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH để quý doanh nghiệp có thể tham khảo. Show 1. Khái niệm và trách nhiệm pháp lýĐể so sánh ưu nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH thì trước tiên phải tìm hiểu khái niệm của nó – Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có nghĩa là: Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn tới nợ nần, khi làm thủ tục phá sản, các tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp sẽ bị sử dụng để trả các khoản nợ. – Đối với Công ty TNHH thì các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn mình góp vào công ty 2. Điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHHTiêu chí Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân Chủ sở hữu Cá nhân, tổ chức. Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu Chủ sở hữu, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn) Góp vốn Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu, thành viên góp vốn góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Thay đổi vốn điều lệ * Công ty giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: – Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. – Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn. * Công ty trách nhiệm hữu hạn tăng vốn điều lệ: Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đối với loại hình công ty TNHH 1 thành viên Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Quyền phát hành trái phiếu Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế quyền phát hành cổ phần Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Tư cách pháp lý Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân Cơ cấu tổ chức Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau: – Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; – Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý. Hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp Không bị hạn chế, thành viên góp vốn không được quá 50 người, Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần 3. Ưu điểm và nhược điểm khi quý doanh nghiệp chọn một trong 2 loại hình trên để thành lập công ty
Nhìn về khía cạnh rủi ro, ta sẽ thấy loại hình công ty TNHH có ưu thế hơn so với loại hình doanh nghiệp tư nhân |