So sánh tiếng và hình vị năm 2024

So sánh tiếng và hình vị năm 2024

1. Định nghĩa

+ Tiếng Việt: Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên

âm) và các âm khác bao quanh (phụ âm)

+ Tiếng Anh: Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói, có khả năng mang các hiện

tượng ngôn điệu như trọng âm, ngữ điệu.

So sánh:

- Giống nhau: Định nghĩa về âm tiết trong TA và TV cơ bản là giống nhau.

- Khác nhau: Tiếng Anh có âm tiết phụ âm

  1. Vị trí của âm tiết trong hai ngôn ngữ Việt-Anh

Đặc điểm về cấu tạo, chức năng và vai trò của âm tiết trong các ngôn ngữ và loại hình

ngôn ngữ khác nhau là khác nhau.

– Tiếng Việt: cương vị ngôn ngữ học của âm tiết vừa là đơn vị phát âm, vừa là đơn vị

hình thái học (hình vị) và cũng là đơn vị âm vị học (âm vị).

– Tiếng Anh: cương vị ngôn ngữ học của âm tiết là đơn vị phát âm.

So sánh:

- Giống nhau:

+ Âm tiết đều là đơn vị phát âm trong tiếng Việt và tiếng Anh.

+ Âm tiết đều trùng hình vị trong từ đơn tiết của tiếng Anh và tiếng Việt (tiếng Việt gọi

chung là từ đơn) (từ tố).

+ Âm tiết đều trùng từ đơn tiết của tiếng Anh và tiếng Việt (tiếng Việt gọi chung là từ

đơn).

- Khác nhau:

+ Tiếng Việt: Ngoài vai trò đơn vị phát âm, âm tiết có cả vai trò âm vị học và đơn vị hình

thái (Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập).

+ Tiếng Anh: Chỉ có cương vị đơn vị phát âm (Tiếng Anh là ngôn ngữ đa tiết tính, biến

hình).

+ Tiếng Anh có âm tiết phụ âm, đa âm tiết, có nối âm.

+ Tiếng Việt: đơn âm tiết, không nối âm

3. Một số ví dụ cụ thể trong tiếng Việt và tiếng Anh để làm rõ các loại âm tiết.

Tiếng Anh:

Dựa vào tính chất khép/mở của âm tiết :

- Âm mở: kết thúc bằng nguyên âm. Ví dụ: sea, shoe….

- Âm khép: kết thúc bằng phụ âm. Ví dụ: scream, stop….

Tiếng Việt:

Căn cứ vào vai trò âm kết thúc trong tạo âm hưởng âm tiết, âm tiết tiếng Việt được chia

thành:

- Âm tiết mở: kết thúc bằng nguyên âm. Ví dụ: ta, nga, lô nhô

- Âm tiết khép: kết thúc bằng phụ âm. Ví dụ: kết thúc, lấm tấm

- Nửa mở: kết thúc bằng một bán nguyên âm. Ví dụ: ngoại, hậu, tay

- Nửa khép: âm tiết kết thúc bằng phụ âm vang. Ví dụ: ngang, nhanh, bản thông tin

So sánh:

Giống nhau:

– Định nghĩa âm tiết

Tóm tắt: Trong ngôn ngữ học đại cương có ba quan niệm khác nhau về hình vị. Nếu như Nguyễn Tài Cẩn dựa vào tiêu chuẩn “độc lập/không độc lập” phân biệt tiếng độc lập với tiếng không độc lập và chỉ coi là từ những tiếng độc lập thì Cao Xuân Hạo dường như coi mỗi tiếng là một từ. Với Cao Xuân Hạo, âm tiết trùng với hình vị và trùng cả với từ. Đi xa hơn nữa, Cao Xuân Hạo còn coi mỗi tiếng là một âm vị. Đứng trên quan điểm toàn diện, nghĩa là căn cứ vào nhiều mặt khác của từ: mặt ngữ âm, mặt chính tả, mặt ngữ pháp, mặt ngữ nghĩa, Nguyễn Thiện Giáp xác định từ tiếng Việt là đơn vị có nghĩa nhỏ nhất, có tính hoàn chỉnh và khả năng tách biệt khỏi các đơn vị khác; nó có hình thức một âm tiết, một chữ viết liền. Nếu quan niệm hình vị là đơn vị có nghĩa nhỏ nhất của ngôn ngữ thì từ tiếng Việt trùng với hình vị, và như vậy cũng có thể nói từ tiếng Việt trùng với hình vị và âm tiết. Tuy nhiên không phải âm tiết nào cũng là từ và hình vị. Những âm tiết vô nghĩa không thể được coi là từ, càng không thể được coi là hình vị. Đó là điểm khác biệt giữa Nguyễn Thiện Giáp với Nguyễn Tài Cẩn và Cao Xuân Hạo.