Sự phát triển của từ vựng tiếp theo văn 9 năm 2024

Trong thời gian gần đây, xuất hiện những từ mới được tạo từ các từ sau: 'điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ'. Hãy giải thích ý nghĩa của những từ mới này.

Trả lời:

- Điện thoại di động: thiết bị truyền thông không dây nhỏ gọn, có thể mang theo bên mình trong khu vực sóng của trạm thuê bao.

- Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm mang tính tri thức cao.

- Đặc khu kinh tế: khu vực được dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài, với những chính sách ưu đãi.

- Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm được tạo ra từ hoạt động trí tuệ, được bảo vệ bởi pháp luật như quyền tác giả, quyền sáng chế,...

Câu 2 (trang 73 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Trong tiếng Việt, có những từ được tạo ra theo mô hình x + tặc (như không tặc, hải tặc...). Hãy tìm những từ mới được tạo theo mô hình đó.

Trả lời:

- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.

- Tin tặc: cá nhân sử dụng kỹ thuật thâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để thực hiện hành vi không đúng đắn.

Phần II

MƯỢN Từ NGỮ CỦA TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Câu 1 (trang 73 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Xác định các từ Hán Việt trong hai đoạn trích sau.

Trả lời:

Có các từ Hán Việt sau:

  1. Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân.
  1. Bạc mệnh, duyèn, phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc (không kể tên riêng trong đoạn trích).

Câu 2 (trang 73 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Tiếng Việt sử dụng những từ nào để chỉ các khái niệm sau.

  1. Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong;
  1. Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng...)

Các từ này có nguồn gốc từ đâu?

Trả lời:

  1. Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong: Bệnh AIDS.
  1. Nghiên cứu một cách có hệ thống các điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, bao gồm nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,..: Ma-két-ting.

AIDS (a) và Ma-két-ting (b) là những từ mượn từ tiếng nước ngoài. Thường thì, việc mượn từ ngôn ngữ nước ngoài để diễn tả các khái niệm mới xuất hiện trong cuộc sống của người bản địa là phương pháp tốt nhất.

Bài Tập Luyện Tập 1

Câu 1 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ mới như kiểu x + tặc như ở trên (nục I.2)

Lời giải chi tiết:

“x + hóa”: lão hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, công nghiệp hóa, ôxi hóa..

“x + trường”: nông trường, công trường, ngư trường, thương trường, chiến trường...

Bài Tập Luyện Tập 2

Câu 2 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Xác định năm từ mới được sử dụng phổ biến gần đây và giải thích ý nghĩa của chúng.

Lời giải chi tiết:

- Bàn tay vàng: kỹ năng giỏi, tài năng hiếm có trong việc thực hiện một công việc nào đó một cách thành công.

- Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán tại các quán ăn nhỏ, tạm bợ.

- Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật tiên tiến, có độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao

- Hiệp định khung: hiệp định với tính chất nguyên tắc chung về một vấn đề quan trọng, được ký kết thường là giữa hai chính phủ, có thể được triển khai và kí kết về các vấn đề cụ thể.

- Đa dạng sinh học: phong phú, đa dạng về nguồn gen, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.

Bài Tập Luyện Tập 3

Câu 3 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 (bài Từ mượn, trong Ngữ văn 6, tập một, trang 24) và lớp 7 (bài Từ Hán Việt, trong Ngữ văn 7, tập một, trang 69 và 81), xác định trong những từ sau, từ nào mượn từ tiếng Hán, từ nào mượn từ các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.

Lời giải chi tiết:

- Các từ mượn từ tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.

- Các từ mượn từ các ngôn ngữ châu Âu: xà phòng, ô tô, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, ca nô.

Bài Tập Luyện Tập 4

Câu 4 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Tóm tắt các phương thức phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi được hay không?

Lời giải chi tiết:

* Các hình thức phát triển từ vựng bao gồm phát triển về nghĩa của từ và phát triển về số lượng từ. Sự phát triển về số lượng từ có thể xảy ra thông qua việc tạo ra từ mới và mượn từ ngôn ngữ của tiếng nước ngoài (xem lại phần Tiếng Việt - Bài 5, 6).

* Thảo luận về vấn đề: từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi không?

- Cần phải khẳng định: từ vựng của một ngôn ngữ luôn luôn có thể thay đổi.

- Vì sao? Các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội luôn luôn biến đổi, phát triển. Nhận thức của con người cũng luôn luôn chuyển biến, phát triển. Từ vựng cũng phải thay đổi và phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người trong xã hội. Ví dụ khi khoa học kỹ thuật phát triển, đạt độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao; công nghệ dựa trên cơ sở đó được gọi là công nghệ cao...

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]