Tally sheet phiếu kiểm kiện

4. PhiÕu kiĨm ®Õm Tally Report – Tally Sheet

Tally Sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tàu do nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chép, bao gồm các nội dung về tên tàu, quốc
tịch, ngày cập bến, phơng thức giao nhận, tổ công nhân, thiết bị xếp dỡ, số vận đơn, kí mã hiệu, loại hàng, số lợng, ghi chú, . Tally Sheet có ý nghĩa:
- Là chứng từ pháp lý xác nhận số lợng, khối lợng hàng hoá mà cảng đã giao nhận với tàu.
- Là cơ sở pháp lý để ký biên bản kết toán giao nhận hàng với tàu - Là căn cứ để thiết lập biên bản hàng tổn thất
- Là căn cứ để kí phiếu năng suất cho công nhân, thiết bị xếp dỡ. - Là chứng từ pháp lý phơc vơ cho viƯc gi¶i qut tranh chÊp, khiÕu nại
khi có hàng hoá bị tổn thất

5. Booking note:

Booking note có giá trị nh một hợp đồng vận chuyển xác nhận quyền, nghĩa vụ giữa chủ hàng và hãng tàu vận chuyển. Trên Booking note có thể ghi
rõ mức cớc cho lô hàng đó. Trong vận tại container ở Việt Nam hiện nay các
hãng tàu chỉ ký Booking Note cho các lô hàng trả cớc trớc. Trong thời buổi cạnh tranh, việc cha đồng bộ hoá trong chuyên chở
container khiến cho các hãng tàu coi phơng pháp cạnh tranh duy nhất là giảm giá cớc vận chuyển, do vậy nếu để lộ giá cớc của mình thì các hãng tàu khác có
thể chèo kéo chủ hàng của mình bằng cách đa ra mức cớc thấp hơn. Chính vì vậy trên các Booking Note hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu thờng ghi là cớc đã
trả trớc hoặc trả theo thoả thuận.

6. Lệnh cấp container rỗng:

Lệnh này yêu cầu bộ phận quản lý container cấp vở container cho khách hàng đêm về kho riêng đóng hàng. Nếu chủ hàng muốn đóng hàng tại bãi CY
thì không cần lệnh giao vỏ là bộ phận quản lý công tác đóng hàng sẽ căn cứ vào yêu cầu ghi trên Booking Note để điều động những container rỗng đúng chủng
loại và xếp hàng vào. Có 2 loại lệnh cấp container rỗng:
Sinh viên: Lại Thị Xuân Phơng KTB 43 ĐH 17
- Lệnh cấp container rỗng có chỉ danh: là lệnh cấp container rỗng mà trên đó hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu yêu cầu bộ phận quản lý
container cấp đích danh container có số hiệu nào đó. Khi tiến hành cấp container theo hình thức này, bộ phận quản lý container sẽ gặp
khó khăn do phải dời, dịch một số container khác để lấy đợc đúng container yêu cầu.
- Lệnh cấp container rỗng không chỉ danh: là lệnh cấp container rỗng mà trên đó hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu không yêu cầu bộ phận
quản lý container cấp đích danh một container có số hiệu cụ thể. Trên
lệnh này chỉ ghi loại container, chủ khai thác container. Trong trờng hợp này, mục số hiệu container sẽ đợc để trống. Bộ phận quản lý
container sau khi xác định đúng loại container giao cho khách sẽ ghi số hiệu container thực tế vào ô in săn trên chứng từ.

7. Lệnh giao hàng Delivery Order – DO:


Dock sheet lă một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tău trín đĩ ghi số lượng hăng hĩa đê được giao nhận tại cầu. Tally sheet lă phiếu kiím đếm hăng hĩa đê xíp lín tău do nhđn viín kiểm đếm chịu trâch nhiệm ghi chĩp. Cơng việc kiểm đím tại tảu tùy theo qui định từng cảng cịn cĩ một số chứng từ khâc như phiíu ghi số lượng hăng, bâo câo hăng ngăy.. . Phiếu kiểm đếm lă một chứng từ gốc về số lượng hăng hĩa được xếp lín tău. Do đĩ, bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phĩ phụ trâch về hăng hĩa một bân để lưu giữ, nĩ cịn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hăng hĩa sau năy.

Luận văn tốt nghiệp GVHD): Th.s Nguyễn Ngọc Dương

f) Sơ đồ xếp hăng (ship°s stowage plan) :

Đđy chính lă bản vẽ vị trí sắp xếp hăng lín tău. Nĩ cĩ thí dùng câc mău khâc nhau đânh dấu hăng của từng Cảng khâc nhau để đễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hăng lín xuống câc Cảng. Khi nhận được bản đăng kí hăng chuyín chở do chủ hăng gửi tới, thuyín trưởng cùng nhđn viín điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hăng mục đích nhăm sử dụng

một câch hợp lý câc khoang, hầm chứa hăng trín tău cđn bằng trong quâ trình vận

chuyển.

1.3 Chứng từ khâc :

Ngoăi câc chứng từ xuất trình hải quan vă giao dịch với Cảng vă tău, người giao nhận được sự ủy thâc của chủ hăng lập hoặc giúp chủ hăng lập những chứng từ ví hăng hĩa, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh tôn... Trong đĩ cĩ thể đề cập đến

một số chứng từ chủ yếu sau :

a) Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin) :

Giấy chứng nhận xuất xứ lă một chứng từ ghi nơi sản xuất hăng do người xuất

khđu kí khai, kí vă được người của cơ quan cĩ thđm quyền của nước người xuất khẩu xâc nhận. Chứng từ năy cđn thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sâch của Nhă nước vận dụng câc chế độ ưu đêi khi tính thuế. Nĩ cũng cđn thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực nhất định, nĩ nĩi lín phẩm chất của hăng hĩa bởi vì đặc điểm địa phương vă điều kiện sản xuất cĩ ảnh hưởng tới chất lượng hăng hĩa.

b) Hĩa đơn thương mại (commercial invoice) :

Sau khi giao hăng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hĩa đơn thương mại. Đĩ lă yíu cđu của người bân địi hỏi người mua phải trả số tiền hăng đê được phi trín hĩa đơn.