Tráng kiệt là gì

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "trai tráng", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ trai tráng, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ trai tráng trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Cả trai tráng lẫn trinh nữ,

2. Trai tráng cũng vấp cũng ngã,

3. Trai tráng ưu tú bị tàn sát cả’. +

4. Trinh nữ trai tráng ngã xuống bởi gươm.

5. Và bắt đi trai tráng nơi quảng trường’.

6. Nhờ thóc lúa, trai tráng được khỏe mạnh;

7. Trai tráng họ chết bởi gươm nơi chiến trường.

8. 18 Cánh cung họ sẽ đánh tan trai tráng;+

9. Trinh nữ trai tráng tôi đã đi lưu đày rồi.

10. Các trai tráng nó sẽ bị bắt làm lao dịch.

11. Thời chiến, thanh niên trai tráng thì chết như rạ.

12. Ngài triệu tập đám đông đến giày nát trai tráng tôi.

13. Không có việc làm và ít thức ăn, trai tráng đã bỏ đi.

14. Thanh niên trai tráng được chia làm hai bên với số lượng bằng nhau.

15. 13 Trai tráng phải khuân vác cối xay, trẻ nhỏ loạng choạng dưới gánh củi.

16. 14 Trưởng lão không còn ở cổng thành,+ trai tráng cũng chẳng chơi nhạc nữa.

17. Những thanh niên trai tráng rất tức giận với cái luật mới này của ông ta.

18. Những kẻ trai trẻ cũng phải mòn-mỏi mệt-nhọc, người trai-tráng cũng phải vấp-ngã.

19. Tớ sẽ rửa sạch thời trai tráng của mình khi tớ thấy ổn và sẵn sàng!

20. Khi chiến tranh leo thang, tất cả trai tráng khỏe mạnh đều được lệnh nhập ngũ.

21. “Những kẻ trai trẻ cũng phải mòn mỏi mệt nhọc, người trai tráng cũng phải vấp ngã:

22. Trai tráng sẽ chết vì gươm đao,+ con trai con gái chúng sẽ chết vì nạn đói.

23. Tôi có nên nói rằng trai tráng chết trước, những bà mẹ bị ép chứng kiến sự tàn sát?

24. Họ đang phung phí tuổi trẻ của họ, thanh niên trai tráng... họ dốc hết tiền bạc vào chiến tranh

25. Khi giặc biển vào cướp phá làng Da Viên, dân làng đã mời thầy về dạy võ cho trai tráng trong làng.

26. Ngoại trừ Ca-lép và Giô-suê, tất cả những trai tráng làm lính trong họ đều chết mà không thấy Đất Hứa.

27. Trong số thơ này, chỉ có bài Trai tráng, Nồng xuân là có chút hào hùng, số còn lại đều là thơ buồn.

28. Ngay cả những người sung sức nhất—“kẻ trai trẻ” và “người trai-tráng”—cũng có thể kiệt lực vì mệt nhọc và vấp té vì kiệt quệ.

29. Săn bắn là một thú giải trí dành cho nam giới, nó cũng là một trong những biện pháp luyện tập quân sự dành cho thanh niên trai tráng.

30. Khi còn trẻ có thể bạn rất tự tin với sức trai tráng và không màng đến việc chăm sóc sức khỏe. Điều đó sẽ khiến bạn hối hận khi bước vào tuổi trung niên. Rèn luyện và chăm sóc sức khỏe là điều bạn phải chú ý trong mọi giai đoạn của cuộc đời

31. 9 Và chuyện rằng, tôi đã cho đem đàn bà và trẻ con của dân tôi vào ẩn trong vùng hoang dã; rồi tôi ra lệnh cho tất cả đàn ông lớn tuổi mà còn đủ sức mang khí giới, và tất cả thanh niên trai tráng nào đủ sức mang khí giới, đều phải tập họp lại để tiến đánh dân La Man; và tôi sắp họ thành hàng ngũ, mỗi người tùy theo lứa tuổi của mình.

1. Cường tráng

It' s poofy.- OK

2. Ta thật là cường tráng.

I'm so virile.

3. 4 Khi tôi vẫn còn cường tráng,

4 When I was in* my prime,

4. Bờ vai của anh, rất cường tráng

Your arms are so strong..

5. Có một tên cường tráng là Kiện Vĩ,

There was a tough guy named Chien-Wei.

6. Bạn phải mạnh mẽ, cường tráng, nam tính.

You're expected to be strong, robust, macho.

7. " Tôi là đấng nam nhi cường tráng đây. "

" I'm macho, I'm strong.

8. Anh vẫn là một thanh niên cường tráng.

You're still a robust young man

9. Nó cảm thấy cường tráng và mạnh khỏe.

She feels invigorated and healthy.

10. Mãi mãi khoẻ mạnh, cường tráng và đầy quyền lực

Forever strong, mighty and all powerful

11. Những con ngựa mảnh mai, nhưng vẫn mạnh mẽ và cường tráng.

The ponies are slender, but still strong and sturdy.

12. Ông cần ăn nhiều chất bổ vào để cơ thể cường tráng nhé.

Build up your strength with vitamins.

13. Ngược lại là khác, chế độ Biribian đã làm cho Beaumont thêm cường tráng.

On the contrary, the Biribian regime had to invigorate Beaumont.

14. BILL hãy còn trẻ, cường tráng, có học thức và tài chính ổn định.

BILL was young, athletic, educated, and financially stable.

15. Luôn giữ gìn thân thể được cường tráng, khỏe mạnh và tích cực hoạt động.

Staying physically fit, healthy, and active.

16. ♪ Mình là người khôn ngoan nhất, thông minh nhất và cường tráng nhất ♪

# I'm the smartest, most clever and most physically fit!

17. Được, anh là người cường tráng nhất và xấu xa nhất trong bữa tiệc này.

Yes, as you're the most virile, shocking male in this joint.

18. Anh rất ham ăn và có sức mạnh cường tráng , điều này được thừa hưởng từ mẹ .

He has a big appetite and great strength , which are inherited from his mother .

19. Ông / Bà có tin rằng sẽ có ngày mọi người sẽ hưởng được sức khỏe cường tráng không?”

with the article “A World Without Disease,” after pointing to the illustration on the cover, raise the question, “Do you believe there will ever be an end to disease, a time when everyone will enjoy vibrant health?”

20. " Tôi là đàn ông 45 tuổi, cao 1 mét 9, thể hình cường tráng, có râu rậm rạp.

" I'm a 45-year-old man, 6'4 ", extremely heavy build, " big bushy beard.

21. Tôi có 1 cơ thể cường tráng, có lông ngực, rootin'- shootin'shootin', parachutin'[ không hiểu rõ lắm ] Phá hủy, crimpin'frogman.

I'm a hard-bodied, hairy-chested, rootin'- tootin shooting', parac'hutin'demolition double-cap crimping'frogman.

22. Keith được miêu tả là “có thân thể cường tráng và cá tính mạnh mẽ hung hăng và hay cãi lẽ”.

Keith was described as “powerful in build and personality, aggressive, and argumentative.”

23. Chứng minh công khai sự cường tráng của ngài Sforza, với 1 hay 2 thiếu nữ được chỉ định để chứng minh nó.

A public demonstration of the Lord Sforza's prowess, with 1 or 2 willing maidens would also constitute proof of potency.

24. Là một giống mạnh mẽ và cường tráng, chó chăn cừu Himalaya chủ yếu được sử dụng cho mục đích chăn gia súc.

As a powerful and robust breed, the Himalayan Sheepdog is mainly used for herding purposes.

25. Lâu nay người ta vẫn hâm mộ và tôn vinh những người hùng, những người nhiều can đảm và có thể chất cường tráng.

People have long admired and honored mighty men, those displaying great physical strength and bravery.

26. Do đó, ở tuổi 365, có lẽ trông Hê-nóc vẫn cường tráng giống như một người có rất nhiều năm tháng phía trước.

So at 365, Enoch may still have looked fairly vibrant, like a man who had much of his life yet ahead of him.

27. “Chúng ta cần phải thay đổi nếp sống nếu thật sự muốn trở nên một dân tộc cường tráng” [Ga-la-ti 6:7, 8].

“We have to change our ways if we ever really want to be healthy as a people.” —Galatians 6:7, 8.

28. Tuy nhiên, nó có thể dễ dàng lớn vượt trội phần lớn các loài nuôi trong bể cảnh: chúng là loài cá khỏe và cường tráng cần nhiều không gian bơi lội và có nhu cầu rất cao về hệ thống lọc nước.

However, it can easily outgrow the majority of home aquaria: they are strong and robust fish which need a lot of swimming space and make very heavy demands of the filtration system.

29. Pratt, một thành viên thuộc Nhóm Túc Số Mười Hai VỊ sứ Đồ từ năm 1835 đến năm 1857: “Vóc người cúa Chú Tịch Joseph Smith cao to và cường tráng, mạnh mẽ và lanh lợi; da ông trắng tréo, tóc ông màu vàng hoe, mắt xanh, ít râu, và một nét mặt rất độc đáo.

Pratt, a member of the Quorum of the Twelve Apostles from 1835 to 1857: “President Joseph Smith was in person tall and well built, strong and active; of a light complexion, light hair, blue eyes, very little beard, and of an expression peculiar to himself.

Thành ngữ cổ có câu: “Thức thời vụ giả vi tuấn kiệt”, kẻ thức thời là trang tuấn kiệt. Câu nói này thường được mọi người hiểu là người có khả năng thích ứng với tình thế, nhận rõ sự lên xuống của thời đại thì được xưng là anh hùng hào kiệt.

[Tranh minh họa qua Kknews.cc]

Ngày nay nhiều người thường dùng câu này để khuyên bảo người khác, thậm chí là chiêu mời, dẫn dụ người khác thuận theo ý mình. Họ cho rằng, làm người phải thực tế một chút, đừng quá lý tưởng, đừng quá kiên định, xã hội đã như vậy, thời đại đã như vậy, cấp trên đã như vậy rồi, thì đừng nên giữ cách nghĩ của mình, phải thuận theo sự lên xuống biến đổi của xã hội mà làm việc và đối xử thì mới không bị thiệt. Một số người cũng dùng cách nói, vì tiền đồ, vì  sự nghiệp, vì gia đình, vì tương lai của con cái, anh nên “thức thời” một chút. Nhưng kỳ thực câu nói này không có hàm nghĩa như vậy.

Câu “Thức thời vụ giả vi tuấn kiệt” có xuất xứ từ “Tam Quốc Chí. Thục chí. Gia Cát Lượng truyện”. Trong đó viết: “Nho sinh tục sĩ, khởi thức thì vụ? Thức thì vụ giả, tại hồ tuấn kiệt” [Tạm dịch: Nho sinh tục sĩ, há chẳng thức thời vụ? Kẻ thức thời vụ là kẻ tuấn kiệt].

Chữ “Thời” [“时”] trong chữ Giáp Cốt được tạo thành bởi chữ “Chỉ” [“止”] và chữ “Nhật” [“日”]. Chữ “Chỉ” mang ý nghĩa sự vận hành tiến lên, tiến lên phía trước, còn chữ “Nhật” là chỉ thái dương, mặt trời. Cho nên, chữ “Thời” mang ý nghĩa chỉ sự vận hành của thái dương. Nghĩa đen của nó là chỉ tiết tấu, nhịp điệu của sự vận hành của thái dương. Nghĩa rộng hơn là chỉ những quy luật tự nhiên.

Chữ “Vụ” [“务” ] theo “Thuyết văn giải tự” chính là sự bận rộn cho một sứ mệnh nào đó. Chữ “Tuấn” chính là để chỉ một người cao hơn so với những người khác, còn chữ “Thức” chính là sự nhận biết rõ, phân biệt rõ.

Bởi vậy, “Thức thời vụ giả vi tuấn kiệt” nguyên nghĩa là để chỉ người nhận biết rõ tình thế, từ đó lựa chọn làm những việc phù hợp với quy luật, phù hợp với đạo trời, nhận rõ sứ mệnh của bản thân. Câu thành ngữ này không có ý nghĩa chỉ việc vì tình thế bức bách mà thuận theo sự lên xuống của xã hội mà làm. Càng không có ý nghĩa chỉ một người cần phải “gió chiều nào xoay chiều ấy” để không bị tổn hại lợi ích của bản thân.

Trong lịch sử Trung Hoa, Khương Tử Nha là vị đại thần, vị tướng mưu lược nổi tiếng nhất. Ông cũng được xem là người thức thời.

Cuối thời nhà Thương, Trụ Vương bởi vì mê đắm, mù quáng nghe theo Đát Kỷ, không nghe lời can gián của trung thần, tàn bạo bất nhân, lạm sát dân chúng, xao nhãng việc triều chính. Khương Tử Nha là người tinh thông binh pháp, âm dương thuật số nên rất được Trụ Vương trọng dụng, thăng làm ti hộ tham quân.

Nhưng về sau, Khương Tử Nha biết rõ được những việc làm tàn bạo của Trụ Vương, biết rõ những việc làm đại nghịch bất đạo của vị vua này nên ông liền từ bỏ chức vị, quyết chí rời xa vị bạo quân ấy. Cũng chính vì dựa vào tài trí của mình, đoán biết được tương lai, Khương Tử Nha tránh được Trụ binh truy sát, thành tựu được tương lai của mình, cuối cùng giúp nhà Chu phạt Trụ, góp phần dựng nên một triều đại quan trọng bậc nhất trong lịch sử Trung Hoa.

Thức thời là thế nào? Một lần Mạnh Tử đến gặp vua của nước Ngụy là Ngụy Huệ Vương. Ngụy Huệ Vương hỏi Mạnh Tử: “Ngài từ ngàn dặm xa xôi tới đây, chắc là muốn mang đến chút lợi ích cho nước Ngụy.”

Mạnh Tử điềm tĩnh đáp: “Làm một vị Quốc Vương thì nên phải lấy nhân nghĩa làm trọng. Một vị Quốc Vương mà luôn bàn đến lợi ích của đất nước mình ra sao. Quan lại mà luôn nói đến lợi ích của gia tộc mình sẽ như thế nào. Dân chúng mà đều nói làm sao mới có được lợi ích cho bản thân mình. Cứ như thế, từ Quân Vương cho tới dân chúng, đều vì lợi ích của cá nhân mình mà tranh giành thì thiên hạ chẳng phải nguy hiểm rồi sao?”

Nếu trong một đất nước, từ trên xuống dưới, từ cao xuống thấp ai cũng dùng lợi ích, được mất để cân nhắc hết thảy thì sẽ xảy ra sự tranh chấp giành giật mà không còn nhân nghĩa. Khi ấy, cả xã hội hỗn loạn, quân vương và dân thường đều rơi vào nguy hiểm, sao có thể nói là kẻ thức thời được đây?

Người có nguyên tắc phẩm đức sẽ không bị lợi ích thao túng. Người như vậy mới có thể siêu thoát được thế tục, nhận rõ thiên lý, minh xác được sứ mệnh của bản thân. Trời có gió mưa bất trắc, con người có họa phúc khôn lường, người thực sự thức thời thì tầm nhìn mới xa, lâu dài. Họ sẽ không bị thời cuộc thao khống hoặc thông đồng với kẻ xấu làm điều xằng bậy. Họ có thể từ trong nghịch cảnh mà đi lên, từ khó khăn mà tìm được đường ra và trong suốt cuộc đời họ đều lựa chọn làm việc nhân đức, không làm việc bất nghĩa mà chiêu mời tai họa.

Nếu trong một xã hội, ai cũng đặt mình ở trên, lấy cá nhân làm động lực, thì khi đứng trước sự lựa chọn, điều trước tiên họ suy xét chính là được mất của bản thân mình mà không phải là trách nhiệm và sứ mệnh. Như vậy, “kẻ thức thời” lúc này chỉ là kẻ khôn khéo giảo quyệt, tư lợi mà thôi. Bởi vậy, có thể thấy nếu dùng chủ nghĩa thực dụng mà giải thích thành ngữ cổ đại thì không chỉ hoàn toàn phá hủy nội hàm truyền thống của nó mà còn khiến người ta hiểu sai về lý tưởng của người đạo đức cao thượng thời xưa.

An Hòa

Xem thêm: Làm người thiện lương, dù phúc chưa tới nhưng họa chắc chắn đã rời xa

Mời xem video:

Video liên quan

Chủ Đề