Trình bày các sự kiện chính trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học
Table of ContentsSự sống trên Trái Đất được phát sinh và phát triển qua 3 giai đoạn: Show
I. Lý thuyếtNội dung 1. Tiến hóa hóa họcQuá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giảnGiả thuyết: 1920, Oparin và Handan cho rằng các hợp chất hữu cơ đơn giản đầu tiên được hình thành bằng con đường tổng hợp hoá học từ các chất vô cơ nhờ nguồn năng lượng là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa, ... Thí nghiệm: 1953, Milơ và Urây đã kiểm tra giả thuyết trên: Các chất vô cơ có trong khí quyển nguyên thuỷ (CH4, NH3, H2, hơi H2O) được đặt trong điều kiện phóng điện liên tục suốt một tuần → một số chất hữu cơ đơn giản trong đó có các axit amin. Kết luận: các chất hữu cơ đơn giản hình thành từ các chất vô cơ theo con đường hoá học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên. Quá trình trùng phân tạo nên các phân tử hữu cơ Trong những điều kiện nhất định, các đơn phân kết hợp với nhau tạo thành các đại phân tử. Sự hình thành các đại phân tử ARN và ADN có khả năng tự nhân đôiCác nuclêôtit kết hợp với nhau tạo nên rất nhiều phân tử ARN với chiều dài khác nhau. CLTN chọn lọc các ARN có khả năng nhân đôi và hoạt tính enzim tốt làm vật chất di truyền. Sau này nhờ enzim mà ARN tổng hợp được ADN, vì có cấu trúc bền vững hơn và phiên mã chính xác hơn ARN nên ADN thay thế ARN lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền, còn ARN chỉ làm nhiệm vụ trong quá trình dịch mã. Sự hình thành cơ chế dịch mãCác axit amin tạo liên kết yếu với các nucleotit trên phân tử ARN (các ARN là khuông mẫu), các axit amin liên kết lại tạo thành chuỗi pôlipeptit. CLTN chọn ra phức hợp các phân tử hữu cơ có thể phối hợp với nhau để tạo nên các cơ chế nhân đôi và dịch mã. Những bước tiến hoá đầu tiên có thể được hình thành khi các phân tử ARN và pôlipeptit được bao bọc bởi lớp màng bán thấm cách li chúng với môi trường bên ngoài. Nội dung 2. Tiến hóa tiền sinh họcCác đại phân tử như lipit, prôtêin, các axit nuclêic,... xuất hiện trong nước và tập trung với nhau → tập hợp các đại phân tử hữu cơ như lipôxôm, côaxecva. Các giọt nhỏ li ti chịu sự tác động của CLTN sẽ tiến hoá tạo nên các tế bào sơ khai (protobiont). Nội dung 3. Tiến hoá sinh họcTừ tế bào sống đầu tiên tiến hóa tạo thành sinh vật đơn bào nhân sơ rồi tiếp tục tiến hóa tạo thành sinh vật đơn bào nhân thực, rồi sinh vật đa bào nhân thực, sau đó tạo thành các loài sinh vật như hiện nay. II. Bài tập luyện tập nguồn gốc sự sống của hệ thống trường NK – LTTPhần 1. Câu hỏi tự luậnCâu 1: Trình bày giả thiết về quá trình hình thành ARN và ADN. Hướng dẫn giải: Các nuclêôtit kết hợp với nhau tạo nên ARN làm vật chất di truyền. Sau này nhờ enzim mà ARN tổng hợp được ADN, vì có bền vững hơn và phiên mã chính xác hơn ARN nên ADN thay thế ARN lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền. Câu 2: Cơ chế dịch mã được hình thành như thế nào? Hướng dẫn giải: Các axit amin tạo liên kết yếu với các nucleotit trên phân tử ARN (các ARN là khuông mẫu), các axit amin liên kết lại tạo thành chuỗi pôlipeptit. Câu 3: Tế bào sơ khai được hình thành như thế nào? Hướng dẫn giải: Các đại phân tử như lipit, prôtêin, các axit nuclêic,... xuất hiện trong nước và tập trung với nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành nên lớp màng bao bọc tạo nên các giọt nhỏ → những giọt nhỏ chứa các đại phân tử hữu cơ chịu sự tác động của CLTN sẽ tiến hoá tạo nên các tế bào sơ khai. Câu 4: Trình bày quá trình hình thành các đại phân tử khi Trái Đất mới hình thành. Hướng dẫn giải: Trong điều kiện bầu khí quyển nguyên thủy không có ôxi (hoặc có rất ít), với nguồn năng lượng là các tia chớp, núi lửa, tia tử ngoại,… một số chất vô cơ kết hợp với nhau tạo nên các chất hữu cơ đơn giản như axit amin, nuclêôtit, đường đơn cũng như axit béo. Trong những điều kiện nhất định, các đơn phân kết hợp với nhau tạo thành các đại phân tử. Câu 5: Tế bào sơ khai nào sẽ được giữ lại và nhân rộng trong quá trình tiến hóa tiền sinh học? Hướng dẫn giải: Tế bào có tập hợp các phân tử giúp chúng có khả năng trao đổi chất và năng lượng với bên ngoài, có khả năng phân chia và duy trì thành phần hóa học thích hợp. Phần 2. Câu hỏi trắc nghiệmCâu 1: Về quá trình phát sinh sự sống trên trái đất, nhận định nào dưới dây không chính xác?
Câu 2: Kết thúc của giai đoạn tiến hoá tiền sinh học là
Câu 3: Năm 1950, Fox cùng cộng sự làm thí nghiệm đun nóng axit amin khô ở nhiệt độ 150OC – 180OC để chứng minh trong quá trình hình thành sự sống
Câu 4: Khi nghiên cứu về sự sống trên trái đất, thí nghiệm của Milơ đã chứng minh:
Câu 5: Trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học, chọn lọc tự nhiên sẽ duy trì tập hợp các phân tử hữu cơ có khả năng:
Câu 6: Sự kiện nào dưới đây không phải là sự kiện nổi bật trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học?
Câu 7: Điều nào sau đây nói về hoá thạch là không đúng?
Câu 8: Trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học, các đại phân tử tự tập hợp và tương tác với nhau trong một hệ thống mở tạo nên
Câu 9: Tiến hóa hóa học là quá trình tổng hợp
Câu 10: Hình dưới đây mô tả thí nghiệm kiểm tra giả thuyết của Oparin và Handan. Quan sát hình và chọn đáp án đúng nhất.
Câu 1: Đáp án A Hướng dẫn giải: Nhận định A sai vì chọn lọc tự nhiên đã tác động ở giai đoạn tiến hóa hóa học. Câu 2: Đáp án A Hướng dẫn giải: Kết thúc của giai đoạn tiến hoá tiền sinh học là hình thành mầm mống của những cơ thể sinh vật đầu tiên. Câu 3: Đáp án A Hướng dẫn giải: Năm 1950, Fox cùng cộng sự làm thí nghiệm đun nóng axit amin khô ở nhiệt độ 150OC – 180OC để chứng minh trong quá trình hình thành sự sống có quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ. Câu 4: Đáp án C Hướng dẫn giải: Khi nghiên cứu về sự sống trên trái đất, thí nghiệm của Milơ đã chứng minh chất hữu cơ đầu tiên trên trái đất đã được hình thành từ các chất vô cơ theo con đường hoá học. Câu 5: Đáp án A Hướng dẫn giải: Trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học, chọn lọc tự nhiên sẽ duy trì tập hợp các phân tử hữu cơ có khả năng trao đổi chất và năng lượng, phân chia và duy trì các thành phần hóa học. Câu 6: Đáp án A Hướng dẫn giải: Sự kiện “Hình thành các đại phân tử hữu cơ.” không phải là sự kiện nổi bật trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học mà là sự kiện nổi bật trong giai đoạn tiến hóa hóa học. Câu 7: Đáp án A Hướng dẫn giải: Đáp án A sai vì hóa thạch là bằng chứng trực tiếp về sự tiến hoá của sinh giới. Câu 8: Đáp án B Hướng dẫn giải: Trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học, các đại phân tử tự tập hợp và tương tác với nhau trong một hệ thống mở tạo nên các tế bào sơ khai. Câu 9: Đáp án A Hướng dẫn giải: Tiến hóa hóa học là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học. Câu 10: Đáp án A Hướng dẫn giải: Thí nghiệm trên chứng minh các chất hữu cơ đơn giản được tổng hợp bằng con đường tổng hợp hóa học từ các chất vô cơ.
Giáo viên biên soạn: Lê Đình Hưng Đơn vị: Trường THCS – THPT Nguyễn Khuyến |