Ví dụ về kinh tế vi mô và vi mô
Vĩ mô là một cụm từ thể hiện tầm rộng lớn hay rất lớn, nó thường chỉ quy mô và phạm vi hoạt động của nền kinh tế. Show
Trái với vĩ mô là vi mô. Theo danh từ thì vi mô chỉ đối tượng có quy mô nhỏ trong hệ thống, là cấp thấp nhất. Theo tính từ thì nó thuộc cấp đơn vị kinh tế cơ sở, đối lập nếu so với vĩ mô. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế vĩ mô chuyên nghiên cứu về nền kinh tế trong tổng thể của nền kinh tế. Bao gồm cấu trúc, đặc điểm và hành vi của cả nền kinh tế nói chung. 2. Kinh tế vĩ mô (Macroeconamics)Kinh tế vĩ mô trong tiếng Anh là gì? Kinh tế vĩ mô – Macroeconomics. Dựa trên khái niệm phân tích về đề kinh tế tổng thể thì nó mở rộng cùng với sự phát triển của xã hội và nhận thức của con người. Trong xã hội thì kinh tế là lĩnh vực tạo ra giá trị đồng thời với sự tác động của con người và thiên nhiên. Mục đích là đáp ứng nhu cầu cần thiết của thị trường. Còn khái niệm kinh tế vi mô, tiếng anh là microeconomics chỉ tập trung nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng doanh nghiệp. Đồng thời xác định giá và lược của các nhân tố và sản phẩm trên thị trường. Con người sẽ nghiên cứu cách thức phân bổ nguồn lực kinh tế để sử dụng với mục đích khác nhau. >>> Chỉ số Nonfarm payroll là gì? >>> Chỉ số Lạm phát >>> Chỉ số YOY >>> Chỉ số ROS 3. Sự khác nhau giữa kinh tế vĩ mô và vi môVĩ mô và vi mô là 2 cụm từ trái nghĩa nhau. Nhưng không phải vì thế mà kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô lại khác nhau hoàn toàn. Nó có điểm giống nhau về mặt kinh tế thì là bộ phận cấu thành đều cần bổ sung cho nhau, không thể tách rời. Trong quản lý kinh tế nếu chỉ giải quyết vi mô, chỉ quản lý kinh doanh mà không có sự điều chỉnh về kinh tế vi mô, nằm trong tầm quản lý kinh tế nhà nước thì nền kinh tế chung sẽ bất ổn. Hậu quả là nền kinh tế của quốc gia không thể phát triển được. >>>Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) là gì? Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô >>>Tổng quan về kinh tế vĩ mô và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
4. Kinh tế vi mô
Kinh tế vi mô là gì?5. Kinh tế vĩ môKinh tế vĩ mô bao hàm toàn bộ nền kinh tế lớn như sản lượng của toàn quốc gia, tăng trưởng kinh tế, sự thất nghiệp hay lạm phát… Chính vì ở tầm nghiên cứu rộng như vậy mà nó khác với vi mô kinh tế học ở điểm:
Môi phương pháp phân tích, nghiên cứu về kinh tế đều không thể có sự hoàn hảo hoàn toàn. Nó vẫn còn tồn tại về hạn chế khó tránh khỏi. Ví dụ trong kinh tế vĩ mô khi phân tích bằng sự sai sót của các thành phần liên quan. Nó sẽ không chứng minh được toàn bộ sự thật vì với một tổng thể thì đúng còn với một cá nhân thì không. 6. Các chỉ số kinh tế vĩ mô cần quan tâmTrong khi tìm hiểu về vĩ mô là gì thì có rất nhiều các khái niệm liên quan. Nếu bạn nghiên cứu các khái niệm này để đảm bảo có sự phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô là gì chính xác nhất Các chỉ số cần lưu ý bao gồm: GDPGDP là chỉ số quan trọng nhất trong khi tìm hiểu về từ vĩ mô là gì. Nó là thước đo tổng sản lượng và tổng thu nhập của quốc gia. Chỉ số thu nhập được tính trong giai đoạn nhất định. Chỉ số GDP tốt sẽ phản ánh thước đo chính sách của nền kinh tế và dự báo về các khoản phúc lợi an sinh xã hội được đầu tư. Công thức tính GDP là: GDP = C + I + G + X – M Trong đó: C: Tiêu dùng của hộ gia đình I: Đầu tư tư nhân G: Chi tiêu của chính phủ X: Xuất khẩu M: Nhập khẩu Ngoài ra, các tính GDP còn dựa vào phương pháp thu nhập và phương pháp sản xuất. Phương pháp thu nhập: GDP = W + R + I + Pr + OI + Te +Dep Trong đó: W: Thu nhập lao người lao động được nhận R: Tiền cho thuê tài sản I: Lợi nhuận ròng Pr: Lãi thu về của doanh nghiệp OI: thu nhập của doanh nhân TE: Thuế gián thu DEP: khấu hao tài sản cố định – Phương pháp sản xuất: GDP = Tổng giá trị tăng thêm theo sản xuất + Thuế giá trị gia tăng phải nộp + Thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Chỉ số CPICPI là chỉ số giá tiêu dùng. Nó phản ánh một cách tương đối về hướng, mức độ biến động của các mặt hàng bán lẻ. Đồng thời là tác động của chúng tới sinh hoạt của các gia đình hiện nay. Chỉ số này tăng thì giá trung bình trên thị trường tăng và ngược lại. Trong kinh tế vĩ mô, chỉ số CPI được tính bằng công thức: CPIt = Chi phí để mua giỏ hàng hóa thời kỳ T/Chi phí để mua giỏ hàng hóa kỳ cơ sở X 100% Chỉ số Tỷ giá hối đoáiTổng quan về tỷ giá hối đoái Đây là chỉ số phản ánh tỷ lệ trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia đang hợp tác với nhau. Tỷ giá hối đoái sẽ được tính toán, quyết định bởi nguồn Cung và Cầu ngoại tệ: Nguồn cung: Là lượng tiền nước ngoài mà thị trường mục tiêu muốn bán ra để thu về tiền nội tệ Nguồn cầu: Là lượng tiền ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào thông qua việc sử dụng tiền nội tệ. Trong sự phân tích của kinh tế vĩ mô thì nguồn cung lớn cầu thì giá trị đồng ngoại tệ giảm và tỷ giá hối đoái tăng. Nếu nguồn cung nhỏ hơn cầu thì giá trị đồng ngoại tệ tăng và tỷ giá hối đoái giảm. Lợi suất trái phiếuLợi suất trái phiếu được tính bằng tiền của nhà đầu tư đang sở hữu cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Công thức tính là: Lợi suất trái phiếu = Tổng trái tức năm/Mệnh giá trái phiếu Nguyên tắc chung thì các chỉ số, điều kiện môi trường thay đổi có thể ảnh hưởng đến tầm quan trọng của nền kinh tế vĩ mô. Một ví dụ thực tế của nền khủng hoảng ở Mỹ vào năm 2007. Nó sụp đổ trong lĩnh vực bất động sản mà các nhà phân tích tập trung vào các chỉ số liên quan đến thị trường này. 7. Tạm kếtKinh tế học vĩ mô nghiên cứu trong lĩnh vực tổng quát, rộng lớn nhưng chủ yếu ở 2 lĩnh vực là:
Vĩ mô là gì bắt nguồn từ những học thuyết trong kinh tế chính trị. Các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ mô phát triển mô hình để giải quyết các trong nền kinh tế của quốc gia như Thu nhập, Sản lượng, tiêu dùng hay thất nghiệp, lạm phát…Hiểu rõ được nó sẽ được ra được các chiến lược cụ thể và chính xác nhất. 4,895 total views
1
Bạn đang thắc mắc? Ghi câu hỏi của bạn và đăng ở chế độ cộng đồng (?) Kinh tế vi mô là kinh tế tầm nhỏ có vai trò quan trọng khi nghiên cứu hành vi kinh tế của các chủ thể như người tiêu dùng, nhà sản xuất và cách những chủ thể này tương tác với nhau trong nền kinh tế chung của một đất nước.
Kinh tế vi mô hay kinh tế tầm nhỏ (tiếng Anh là Microeconomics), là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế như người tiêu dùng, nhà sản xuất và cách các chủ thể này tương tác với nhau. Hiểu một cách đơn giản nhất, bản chất của kinh tế vi mô là nghiên cứu hành vi của từng cá nhân, doanh nghiệp như người tiêu dùng, người sản xuất, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp... và sự tương tác giữa họ trên các thị trường cụ thể. Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi của nhiều chủ thể kinh tế khác nhau Ví dụ:
Đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh tế vi môLà một phân ngành kinh tế tầm nhỏ, kinh tế vi mô có đối tượng và nội dung nghiên cứu cụ thể. Đối tượng của kinh tế vi mô Kinh tế vi mô sẽ cung cấp các kiến thức cho nhà quản lý doanh nghiệp để họ giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô là:
Nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô Trong kinh tế vi mô, nội dung nghiên cứu được tập trung chủ yếu vào vấn đề quan trọng là: Những vấn đề kinh tế cơ bản về thị trường, sản xuất và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp thị trường các yếu tố đầu vào, hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ. Kinh tế vi mô nghiên cứu cả cung - cầu hàng hóa trên thị trường Để nghiên cứu các vấn đề trên, kinh tế vi mô tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu gồm:
Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ môKinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là hai khái niệm rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Rất nhiều người có sự nhầm lẫn về chúng. Vậy phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô như thế nào? Hai khái niệm này giống và khác nhau ở điểm nào? Cùng theo dõi bảng sau để nắm rõ.
Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ môKinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau. Theo đó:
Có thể thấy, kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô. Theo đó, nền kinh tế muốn phát triển phải phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp, các tế bào kinh tế. Ngược lại, hành vi của các doanh nghiệp, các tế bào kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của kinh tế vĩ mô. Các khái niệm trong kinh tế vi mô cần nắmATC kinh tế vi mô là gì?ATC là ký tự viết tắt của khái niệm chi phí bình quân (tiếng Anh là average total cost). Chi phí bình quân là chi phí tính trên mỗi đơn vị sản lượng, trong đó bao gồm tất cả các chi phí đầu vào của sản xuất. Tổng chi phí bình quân (ATC) được tính bằng công thức: ATC = TC/Q Trong đó:
Ngoài ra, tổng chi phí bình quân (ATC) có thể được tính bằng cách lấy chi phí cố định bình quân (AFC) cộng với chi phí biến đổi bình quân (AVC): ATC = AFC + AVC Trong kinh tế vi mô, tổng chi phí bình quân khi được kết hợp với giá sẽ xác định lợi nhuận hoặc lỗ trên mỗi đơn vị mà một công ty tối đa hóa lợi nhuận nhận được từ sản xuất ngắn hạn. Theo đó:
Kinh tế vi mô TVC là gì?TVC trong kinh tế vi mô là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC), đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân… Kinh tế vi mô độc quyền là gì?Kinh tế vi mô độc quyền là kinh tế vi mô xét ở hai yếu tố độc quyền bán và độc quyền mua. Theo đó: - Độc quyền bán (tiếng anh là Monopoly hay Monopolist), là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm, không có sản phẩm thay thế gần gũi. Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh. Ví dụ: Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows. Hãng độc quyền có vị trí đặc biệt trên thị trường. Nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản phẩm, hãng sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình. Hãng độc quyền quyết định và kiểm soát mức giá, sản lượng cung ứng. Trong kinh tế vi mô có độc quyền mua và độc quyền bán Thị trường độc quyền bán được nhận diện qua 4 đặc trưng sau:
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến độc quyền bán là hàng rào gia nhập. Theo đó, doanh nghiệp độc quyền tiếp tục là người bán duy nhất trên thị trường vì các doanh nghiệp khác không thể gia nhập thị trường và cạnh tranh với nó. - Độc quyền mua (tiếng Anh là Monopsony) là một điều kiện thị trường mà trong đó chỉ có một người mua. Trong kinh tế vi mô độc quyền, một người mua duy nhất thống trị thị trường độc quyền mua trong khi một người bán duy nhất kiểm soát thị trường độc quyền. Trong một thị trường độc quyền mua, bên nắm quyền lực kiểm soát là một người mua. Người mua này có thể sử dụng lợi thế quy mô của mình để có được giá thấp, vì có nhiều người bán tranh giành được kinh doanh với họ. Tình trạng độc quyền mua có thể xảy ra phổ biến trong thị trường lao động khi một chủ lao động duy nhất có lợi thế hơn lực lượng lao động. Khi điều này xảy ra, các nhà bán buôn (trong trường hợp này là các nhân viên tiềm năng) đồng ý với mức lương thấp hơn do các yếu tố từ sự kiểm soát công ty mua hàng. Kinh tế vi mô sản xuất là gì?Kinh tế vi mô sản xuất hay sản xuất trong kinh tế vi mô là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất? làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Trong kinh tế vi mô, tùy theo sản phẩm, yếu tố sản xuất sẽ được khai thác và nghiên cứu theo 3 khu vực chủ yếu:
AC trong kinh tế vi mô là gì?AC trong kinh tế vi mô là ký tự viết tắt của khái niệm chi phí trung bình (tiếng Anh là average cost) là tổng chi phí tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng. AC được xác định bằng 2 cách:
Giá trần là gì?Giá trần (tiếng Anh là Price ceiling) trong kinh tế vi mô là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người bán phải chấp hành. Hiểu đơn giản là là mức giá cao nhất có thể bán trên thị trường nhưng nhỏ hơn giá cân bằng thị trường. Thông thường, chính sách giá trần được áp dụng cho một số thị trường như: thị trường nhà ở, thị trường vốn, thị trường xăng dầu… Ví dụ: Liên bộ Công thương - Tài chính công bố mức giá xăng E5 RON 92 có mức trần mới là 11.956 đồng/lít; xăng RON95-III là 12.560 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S có mức trần là 11.259 đồng/lít; dầu hỏa là 9.141 đồng/lít và dầu mazut 180CST 3.5S có mức trần là 9.453 đồng/kg. Doanh nghiệp không được bán vượt quá mức giá trần, nếu bán vượt quá sẽ bị xử phạt. Mục tiêu khi thiết lập mức giá trần của nhà nước là kiểm soát giá để bảo vệ lợi ích của những người tiêu dùng. Khi nhà nước thiết lập giá trần nghĩa là trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo đó, khi mức giá cân bằng trên thị trường được xem là quá cao, nhà nước đưa ra mức giá trần thấp hơn với hi vọng những người tiêu dùng có khả năng mua được hàng hoá với giá thấp. Điều này cũng giúp những người có thu nhập thấp vẫn có khả năng tiếp cận được các loại hàng hoá quan trọng. Giá trần do nhà nước đưa ra để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng (Hình minh họa. Nguồn: frameimage) Giá sàn là gì?Giá sàn (tiếng Anh là Price Floor) trong kinh tế vi mô là mức giá tối thiểu mà nhà nước quy định. Lúc này, người mua không thể trả giá với mức giá thấp hơn giá sàn. Hiểu đơn giản, giá sàn là mức giá thấp nhất mà người mua có thể mua trên thị trường nhưng cao hơn giá cân bằng thị trường. Ví dụ: Nhà nước đưa ra mức giá sàn cho mặt hàng lúa gạo là 15.000 VNĐ/kg. Lúc này người mua không thể trả giá cho mặt hàng lúa gạo thấp hơn mức giá này. Chính phủ quy định giá sàn cho một loại hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người sản xuất, cung ứng hàng hóa. Khi chính phủ quy định giá sàn thì trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng dư thừa hàng hoá. DWL trong kinh tế vi mô là gì?DWL trong kinh tế vi mô là ký tự viết tắt của khái niệm tổn thất tải trọng (tiếng Anh là deadweight - loss). Đây là khái niệm thường được dùng để chỉ phần thặng dư mà người tiêu dùng mất đi, nhưng người sản xuất, chính phủ hoặc ai đó không được hưởng. Hiện tượng tổn thất tải trọng xuất hiện khi thị trường cạnh tranh bị độc quyền hóa hoặc khi chính phủ áp dụng các chính sách can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế (ví dụ như chính sách thương mại). Có thể thấy, tìm hiểu và nghiên cứu kinh tế vi mô sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan nhất về các chủ thể kinh tế như người tiêu dùng, nhà sản xuất và cách các chủ thể này tương tác với nhau. Từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu nền kinh tế ở mức độ tổng quát và chuyên sâu hơn nhằm đưa ra những chiến lược và định hướng phát triển. |