0 1 bằng bao nhiêu phần trăm

Bài viết này đã được cùng viết bởi . Jake Adams là gia sư và chủ sở hữu của PCH Tutors, một doanh nghiệp tại Malibu, California chuyên cung cấp gia sư và tài nguyên học tập cho các môn học từ mẫu giáo đến đại học, tài liệu ôn thi SAT & ACT và tư vấn tuyển sinh đại học. Với hơn 11 năm kinh nghiệm làm gia sư, Jake cũng là CEO của Simplifi EDU - dịch vụ gia sư trực tuyến với mục tiêu giúp khách hàng tiếp cận mạng lưới các gia sư xuất sắc tại California. Jake có bằng cử nhân về kinh doanh và tiếp thị quốc tế của Đại học Pepperdine.

Bài viết này đã được xem 64.675 lần.

Biết cách tính phần trăm không chỉ giúp bạn đạt điểm tốt trong bài kiểm tra toán mà còn hữu ích trong cuộc sống. Bạn có thể áp dụng công thức để tính số tiền được giảm qua số phần trăm chiết khấu, tính được lượng dinh dưỡng trong thức ăn hoặc thậm chí tính các thống kê liên quan đến đội bóng yêu thích. Mặc dù phần diễn đạt có thể khiến bạn bối rối, nhưng cách tính phần trăm thật sự rất đơn giản.

Các bước

  1. Tìm hiểu ý nghĩa của phần trăm. Phần trăm biểu thị một phần của tổng số. Giá trị 0% không biểu thị gì cả, và 100% biểu thị tổng số. Các giá trị còn lại nằm giữa hai giá trị này!

    • Ví dụ, bạn có 10 quả táo. Nếu bạn ăn 2 quả, điều đó có nghĩa là bạn đã ăn 2 trong tổng 10 quả (số quả táo đã ăn là 2 / 10 x 100 = 20%). Nếu 10 quả táo là 100% và bạn đã ăn 20% thì số quả táo còn lại là 100% - 20% = 80%.
    • Thuật ngữ "percent" (phần trăm) trong tiếng Anh bắt nguồn từ per centum trong tiếng Latin, có nghĩa là “trong 100” hoặc “đối với 100”.

    Ký hiệu phần trăm chỉ là hình thức. Trong thống kê, phần trăm thường có dạng 0 - 1, với 1 biểu thị tổng số. Chúng ta chỉ nhân số thập phân với 100% để tìm đáp án theo đúng hình thức.

  2. Xác định tổng số. Trong một số trường hợp, bạn sẽ được cung cấp một phần của tổng số và tổng số. Hoặc, bạn nhận được hai phần tạo nên tổng số. Điều quan trọng là nhận biết ý nghĩa của số phần trăm. Ví dụ, chúng ta có lọ chứa 1199 viên bi đỏ và 485 viên bi xanh thì tổng số viên bi là 1684. Trong trường hợp này, 1684 là tổng số viên bi trong lọ, có nghĩa là 100%.

  3. Tìm giá trị mà bạn muốn chuyển sang phần trăm. Giả sử chúng ta muốn xác định phần trăm viên bi xanh trong lọ, phần trăm của giá trị cần tìm là 485 (số viên bi xanh) trên 1684 (tổng số viên bi).

  4. Chuyển hai giá trị thành phân số. Phần ở trên (tử số) là một phần của tổng số và phần ở dưới (mẫu số) là tổng số. Vì vậy, phân số trong trường hợp này là 485/1684 (một phần của tổng số/tổng số).

    • Khi bạn thiết lập hai tỷ lệ, cách dễ nhất là đặt cả hai dưới dạng một phần của tổng số trên tổng số cho cả hai bên của phương trình.

  5. Chuyển phân số thành số thập phân. Tính phần trăm từ số thập phân là cách tính hiệu quả nhất. Để chuyển phân số 485/1684 thành số thập phân, bạn sẽ bấm máy tính hoặc lấy giấy và bút ra làm phép tính chia 485 cho 1684. Kết quả nhận được là 0,288.

  6. Chuyển số thập phân thành giá trị phần trăm. Nhân kết quả vừa tìm được với 100% (trên 100 = phần trăm). Trong ví dụ này, số 0,288 nhân với 100% bằng 28,8%.

    • Cách đơn giản để nhân số thập phân với 100 là chuyển dấu thập phân sang phải hai đơn vị.
    • Đặt biểu tượng phần trăm sau kết quả tìm được, tương tự như cách bạn viết đơn vị đo.

  1. Xác định các giá trị cần tính toán. Giả sử một người bạn đã cho bạn vay tiền với lãi suất tính theo ngày. Số tiền vay ban đầu là $15 và lãi suất là 3% mỗi ngày. Đây là hai giá trị mà bạn cần dùng để tính toán.

  2. Chuyển giá trị phần trăm thành số thập phân. Thực hiện các bước ngược với phương pháp trước đó, chia giá trị phần trăm cho 100% hoặc nhân với 0,01 (hai giá trị đều bằng nhau). Phép tính của bạn là 3% / 100% = 3 / 100 = 0,03.

    • Nói cách khác, bạn có thể chuyển mọi giá trị phần trăm thành số thập phân bằng cách chia giá trị đó cho 100. Ví dụ: 26% = 26 / 100 = 0,26.

    Bạn cũng có thể di chuyển dấu thập phân sang trái hai đơn vị.

  3. Diễn đạt công thức với giá trị mới. Sẽ rất hữu ích khi bạn diễn đạt công thức với giá trị mới theo dạng “X của Y là Z”. Trong đó, X là dạng thập phân của giá trị phần trăm, “của” có nghĩa là nhân, Y là tổng số và Z là kết quả. Như vậy, phép tính của bạn là 0,03 x $15 = $0,45.

    • Trong ví dụ này, lãi suất $0,45 được áp dụng cho mỗi ngày mà bạn chưa trả tiền nợ.
    • Nếu bạn cần tính tổng số tiền nợ sau một ngày, hãy cộng số tiền đã vay với số lãi suất nhân số ngày. Phép tính của bạn sẽ là $15 + ($0,45 x 1 ngày) = $15,45.

  1. Viết giá gốc và phần trăm chiết khấu ra giấy. Giá gốc thường là số được nhà bán lẻ đánh dấu hoặc phóng to để bạn biết giá tiền sau khi giảm là “giá hời”.

    • Bạn cần tìm hiểu xem phần trăm chiết khấu được áp dụng cho từng sản phẩm hay tổng số tiền.

    Nếu phần trăm chiết khấu được áp dụng cho tổng số tiền, bạn sẽ cộng toàn bộ giá gốc của từng sản phẩm để tính tổng số được áp dụng phần trăm chiết khấu. Nếu không, bạn sẽ chỉ áp dụng chiết khấu cho từng sản phẩm.

  2. Tìm phần đối lập với phần trăm chiết khấu. Đây là cách giúp bạn thực hiện chỉ 1 thay vì 2 phép tính! Phần đối lập của phần trăm chiết khấu được tính bằng cách lấy 100% trừ số phần trăm chiết khấu, và giá trị tìm được là số tiền mà bạn sẽ trả. Nếu bạn muốn mua chiếc áo được giảm 30% thì phần đối lập sẽ là 70%, điều đó có nghĩa bạn cần thanh toán 70% giá gốc.

  3. Chuyển phần trăm đối lập thành số thập phân. Để chuyển số phần trăm thành số thập phân, bạn lấy giá trị đó chia cho 100%, nhân với 0,01 hoặc chuyển dấu thập phân sang trái hai đơn vị. Trong ví dụ này, 70% / 100% = 70/100 = 7/10 = 0,7.

  4. Nhân giá gốc với số thập phân mới. Nếu chiếc áo mà bạn muốn mua có giá $20, hãy nhân $20 với 0,7. Như vậy, bạn nhận được kết quả $14, điều đó có nghĩa là chiếc áo sau khi được giảm giá còn $14.

  5. Tính số tiền tiết kiệm được sẽ giúp bạn cảm thấy vui hơn. Khi về nhà, bạn nên xem lại hóa đơn; việc này không chỉ giúp bạn đảm bảo phần chiết khấu được tính đúng, mà còn cho bạn biết số tiền tiết kiệm được. Với ví dụ trên, bạn chỉ cần lấy giá gốc trừ đi giá đã giảm (số tiền tiết kiệm được là $20 - $14 = $6)!