Bài tập ôn tập các biện pháp tu từ từ vựng
I. CỦNG CỐ LÍ THUYẾT Show Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh. 1. So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Trẻ em như búp trên cành 2. Nhân hoá: là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người. VD: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu. 3. ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. 4. Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài). 5. Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc… VD: Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. 6.Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước. VD: Mênh mông muôn mẫu màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ 7. Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho. 8 Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta. II. Luyện tập Bài tập 1: Phân biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học và ẩn dụ, hoán dụ tu từ học? Gợi ý: 1.( 1điểm) – ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học là phép chuyển nghĩa tạo nên nghĩa mới thực sự của từ, các nghĩa này được ghi trong từ điển. – ẩn dụ, hoán dụ tu từ học là các ẩn dụ, hoán dụ tạo ra ý nghĩa lâm thời (nghĩa ngữ cảnh) không tạo ra ý nghĩa mới cho từ. Đây là cách diễn đạt bằng hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm cho câu nói; Không phải là phương thức chuyển nghĩa tạo nên sự phát triển nghĩa của từ ngữ. Bài tập 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau là gì ? Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi . ( Truyện Kiều – Nguyễn Du ) A. ẩn dụ C. Tương phản B. Hoán dụ D. Nói giảm , nói tránh . Gợi ý: C Bài tập 3: Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào ? “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” A. Nhân hoá và so sánh C. ẩn dụ và hoán dụ. B. Nói quá và liệt kê. D. Chơi chữ và điệp từ. Gợi ý: A Bài tập 4: Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau: Ngày ngày mặt trờ đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trog lăng rất đỏ. Gợi ý: Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ. Các biện pháp tu từ và tác dụng Trong chương trình học môn Ngữ văn, học sinh sẽ được tìm hiểu về các biện pháp tu từ. Chính vì vậy, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu về Các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từHy vọng có thể cung cấp những kiến thức khái quát nhất về đơn vị kiến thức này. Mời các bạn học sinh tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây. a. Khái niệm So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại - So sánh ngang bằng: Anh đội viên mơ màng (Đêm nay Bác không ngủ, Minh Huệ) - So sánh không ngang bằng: Con đi trăm núi ngàn khe (Bầm ơi, Tố Hữu) c. Dấu hiệu nhận biết Thường xuất hiện các từ ngữ so sánh: như, là, bao nhiêu, bấy nhiêu, bằng… 2. Nhân hóaa. Khái niệm Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dụng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. b. Phân loại - Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật: Ví dụ: Bác đồng hồ đang chăm chỉ làm việc. - Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: Ông trời (Mưa, Trần Đăng Khoa) - Trò chuyện, xưng hô với vật như với con người Ví dụ: Trâu ơi ta bảo trâu này (Ca dao) c. Dấu hiệu nhận biết Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người dùng cho con vật, đồ vật. 3. Ẩn dụa. Khái niệm Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại - Ẩn dụ hình thức: Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông (Truyện Kiều, Nguyễn Du) - Ẩn dụ cách thức: Về thăm nhà bác làng Sen (Về thăm nhà Bác, Nguyễn Đức Mậu) - Ẩn dụ phẩm chất: Người cha mái tóc bạc (Đêm nay Bác không ngủ, Minh Huệ) - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Cha lại dắt con đi trên cát mịn (Những cánh buồm, Hoàng Trung Thông) 4. Hoán dụa. Khái niệm Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại - Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Bàn tay ta làm nên tất cả (Hồ Chí Minh) - Lấy vật chứa để gọi vật bị chứa: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông (Tương tư, Nguyễn Bính) - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi vật có dấu hiệu: Ngày Huế đổ máu (Lượm, Tố Hữu) - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Vì lợi ích mười năm trồng cây (Hồ Chí Minh) * Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ: Đều lấy sự vật A để chỉ sự vật B. Nhưng:
5. Nói quá(Hay còn gọi là cường điệu, khoa trương, thậm xưng, ngoa dụ, phóng đại) a. Khái niệm Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. b. Ví dụ Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà. c. Dấu hiệu nhận biết Xuất hiện các từ, cụm từ cường điệu hóa so với thực tế. 6. Nói giảm nói tránha. Khái niệm Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, nặng nề, ghê sợ hay thiếu tế nhị, lịch sự. b. Ví dụ Lượng con ông Độ đây mà… Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà) c. Dấu hiệu nhận biết Các từ ngữ được sử dụng mang sắc thái trung tính, tránh nghĩa thông thường của nó. 7. Điệp ngữa. Khái niệm Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. b. Phân loại - Điệp ngữ cách quãng: Anh đã tìm em, rất lâu, rất lâu (Gửi em, cô gái thanh niên xung phong, Phạm Tiến Duật) - Điệp ngữ nối tiếp: “Mai sau, (Tre Việt Nam, Nguyễn Duy) - Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng): Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy c. Dấu hiệu nhận biết Các từ, cụm từ được lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ, đoạn văn. 8. Chơi chữa. Khái niệm Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn thú vị. b. Phân loại Các lối chơi chữ thường gặp là: - Dùng từ ngữ đồng âm: “Cảm ơn bà biếu gói cam, - Dùng lối nói trại âm (gần âm): Còn mèo, con mẻo, con meo - Dùng cách điệp âm: Mênh mông muôn mẫu một màu mưa - Dùng lối nói lái: Có cá đâu mà anh ngồi câu đó - Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. Nửa đêm, giờ tí, canh ba, (Đồng nghĩa - vợ, con gái, đàn bà, nữ nhi) Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố… 9. Liệt kêa. Khái niệm Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. b. Phân loại - Phân loại theo cấu tạo:
- Phân loại theo ý nghĩa:
Các biện pháp tu từ cú pháp1. Đảo ngữa. Khái niệm Đảo ngữ là thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường trong một câu, nhằm nhấn mạnh vào đặc điểm của đối tượng. b. Ví dụ Nhớ nước đau lòng/ con quốc quốc (Qua đèo Ngang, Bà Huyện Thanh Quan) 2. Điệp cấu trúca. Khái niệm Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn có cùng kết cấu ngữ pháp nhằm nhấn mạnh về nội dung, tạo sự nhịp nhàng cân đối cho văn bản. b. Ví dụ Chúng/ thi hành những luật pháp dã man. Chúng/ lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng/ lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng/ thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng/ tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. (Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh) 3. Chêm xena. Khái niệm Chêm xen là thêm vào câu một cụm từ không có quan hệ trực tiếp đến quan hệ ngữ pháp trong câu văn, nhưng có mục đích bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn. b. Ví dụ Cô gái như chùm hoa lặng lẽ (Hương thầm, Phan Thị Thanh Nhàn) 4. Câu hỏi tu từa. Khái niệm Câu hỏi tu từ là sử dụng câu hỏi nhưng không mang mục đích để biết câu trả lời, mà thường khẳng định nội dung được nhắc đến trong câu hỏi. b. Ví dụ Mơ khách đường xa, khách đường xa (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử) 5. Phép đốia. Khái niệm Phép đối là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau, tạo nên hiệu quả giống nhau trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung nào đó. b. Ví dụ Từ /Triệu,/ Đinh, /Lý,/ Trần; /bao đời xây nền độc lập (Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi) Bài tập ôn luyệnCâu 1. Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong các câu sau: a. Mặt trời xuống biển như hòn lửa (Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận) b. Dù ở gần con (Con cò, Chế Lan Viên) c. Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. (Cây tre Việt Nam, Thép Mới) d. Trăng bao nhiêu tuổi trăng già (Khuyết danh) e. Cha lại dắt con đi trên cát mịn, (Những cánh buồm, Hoàng Trung Thông) g. Hôm nay, làng xóm em cùng nhau vui mừng chiến thắng. h. Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài) Câu 2. Xác định các biện pháp tu từ cú pháp trong các câu sau: a. Đã tan tác những bóng thù hắc ám (Ta đi tới, Tố Hữu) b. Nếu bạn không thể là một cây thông trên đỉnh đồi, Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng Hãy là bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất quả đồi, Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là một cây lớn. Nếu bạn không thể là một bụi cây, hãy là một bụi cỏ, Làm cho con đường hạnh phúc hơn. Nếu bạn không thể là một con cá muskie, hãy chỉ là một con cá vược, Nhưng hãy là con cá vược nổi bật nhất trong hồ. (Douglas Mallock - “Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám thất bại của Billi P.S. Lim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr. 136 – 137) c. Cách mạng bùng lên (Quê hương, Giang Nam) d. Đói cho sạch, rách cho thơm. (Tục ngữ) Câu 3. Viết một đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ tự chọn. Gợi ý đáp án: Câu 1. a.
b. Điệp ngữ “dù ở”, “cò” c. Liệt kê: “Tre, nứa, trúc, mai” d. Chơi chữ: già - non (sử dụng từ trái nghĩa) e. Ẩn dụ: ánh nắng chảy (chuyển đổi cảm giác) g. Hoán dụ: Làng xóm (Lấy vật chứa để gọi vật bị chứa) h.
Câu 2. a. Đảo ngữ: Đã tan tác/ những bóng thù hắc ám b. Điệp cấu trúc “Nếu bạn không thể… Hãy là….” c. Chem xêm: Cô bé nhà bên - (có ai ngờ!);Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) Câu 3. Tuổi học trò với thật nhiều kỉ niệm đẹp đẽ. Bên cạnh những giờ học tập bổ ích là những giờ giải lao sôi động. Mỗi buổi học, chúng em sẽ có mười lăm phút nghỉ giải lao giữa giờ. Khi tiếng trống báo hiệu kết thúc tiết học vang lên, em cảm thấy vô cùng háo hức. Sau khoảng thời gian học tập mệt mỏi, chúng em sẽ có những phút được nghỉ ngơi. Nhiều bạn ở lại trên lớp để ôn bài, trò chuyện. Một số bạn lại nhanh chóng xuống sân trường chơi đá cầu nhảy dây, đuổi bắt… Tiếng cười đùa, tiếng trò chuyện vang khắp không gian. Khuôn mặt ai cũng vui vẻ, háo hức. Em cũng cùng với một số bạn trong lớp xuống sân trường chơi. Cả nhóm rủ nhau chơi nhảy dây. Trò chơi diễn ra vô cùng hấp dẫn. Chúng em đã có mười lăm phút thật quý giá. Em cảm thấy vô cùng trân trọng những khoảng thời gian ý nghĩa đó. => Phép liệt kê: Một số bạn lại nhanh chóng xuống sân trường chơi đá cầu nhảy dây, đuổi bắt… Buổi sớm mai thức dậy, em lại được ngắm nhìn quê hương của mình. Không khí buổi sáng vô cùng trong lành và mát mẻ. Khi ông mặt trời dậy thật sớm để đánh thức mọi người sau một đêm dài. Những cô cậu nắng tinh nghịch cũng thức giấc, chạy nhảy tung tăng dưới mặt đất. Tiếng gà gáy báo sáng vang vọng từ xa. Những hạt sương đọng trên lá cây cũng dần tan biến. Làn gió khẽ lướt qua khiến những cành lá rung rinh. Bầu trời trong xanh, cao vời vợi. Chị gió tung tăng nô đùa khắp nơi. Cô mấy thì dạo chơi quanh những ngọn núi phía xa. Vài chú chim nhỏ cất tiếng hót đón chào ngày mới. Bầu không khí trong lành khiến con người cảm thấy dễ chịu. Xa xa, cánh đồng lúa đã chín vàng. Con đường làng lúc này vẫn vắng vẻ. Trở về ngôi nhà của mình, phía sau nhà là khu vườn nhỏ của em lúc này trông tràn đầy sức sống. Màu xanh của thảm cỏ. Màu xanh của lá cây. Màu xanh của thiên nhiên gợi ra một cảm giác thật tươi mới và mát mẻ. Em yêu biết bao quê hương của mình. => Phép điệp ngữ: Màu xanh của thảm cỏ. Màu xanh của lá cây. Màu xanh của những trái cây chưa chín. Màu xanh của thiên nhiên gợi ra một cảm giác thật tươi mới và mát mẻ. |