Bài thảo luận phương pháp nghiên cứu khoa học

-->

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT1.1.Tổng quan lý thuyết 1.1.1. Khái niệm:Tổng quan lý thuyết: là nghiên cứu và làm rõ thông tin, ý tưởng, dữ liệu, bằngchứng của mỗi tài liệu đã được lựa chọn theo một quan điểm nhất định.Để tổng quan lý thuyết có thể sử dụng 2 phương pháp chủ yếu là: - Phương pháp định tính. - Phương pháp định lượng.1.1.2. Quy trình tổng quan lý thuyết.  Quy trình tổng quan lý thuyết: gồm 7 bước.Bước 1: Xác định từ khóa về chủ đề nghiên cứu : Từ khóa ở đây được hiểu là những thuật ngữ, khái niệm thể hiện chủ đề haynội dung liên quan tới chủ đề nghiên cứu.Bước 2: Tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan.Dựa vào những từ khóa đã xác định ở trên, có thể xác định nguồn tìm kiếm tàiliệu để phục vụ cho việc tổng quan lý thuyết.Bước 3: Liệt kê các tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu.Số lượng tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu có thể rất lớn, rất đa dạngvà phong phú, tuy nhiên chỉ nên lựa chọn một số tài liệu nhất định có liên quan mậtthiết, thường khoảng 30-50 tài liệu là phù hợp.Bước 4: Tiến hành nghiên cứu tài liệu đã lựa chọn.Đọc nhanh các tài liệu đã thu thập, tập trung vào những nội dung tài liệu đểtrả lời cho câu hỏi của việc tổng quan lý thuyết nêu ở trên, thu thập các bài viếtquan trọng đối với đề tài nghiên cứu của mình.Bước 5: Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu.Biểu diễn bức tranh tổng thể về cơ sở của chủ đề nghiên cứu, với các nội dungchủ yếu như: các tranh luận chính về chủ đề nghiên cứu, các ý tưởng, khái niệm, lýthuyết, các phương pháp luận và phương pháp cụ thể đã sử dụng trong nghiên cứunhằm phục vụ cho công đoạn nghiên cứu của mình.Bước 6: Tóm tắt các bài báo quan trọng về chủ đề nghiên cứu, trích dẫn vàliệt kê các tài liệu tham khảo.Bước này có tác dụng là để đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoahọc và trên hết là tính kế thừa trong khoa học.Bước 7:Tổng kết các tài liệu đã nghiên cứu.Kết thúc phần tổng quan lý thuyết thông qua công việc tóm tắt những hướngchính đã được nghiên cứu và nêu ra sự cần thiết cho nghiên cứu của mình, đồngthời khẳng định tính độc lập tương đối của nghiên cứu đó so với các nghiên cứutrước.1.2.Phương pháp nghiên cứu định tính.Nghiên cứu định tính: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phươngpháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích dữ liệu dạng định tính nhằm khámphá quy luật của hiện tượng khoa học từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập sự hiểu biết sâu sắc về hành vicon người và lý do chi phối hành vi như vậy. Phương pháp định tính điều tra lý dotại sao và như thế nào của việc ra quyết định, chứ không chỉ ra những gì, ở đâu, khinào.1.2.1. Đặc điểm - Diễn ra trong bối cảnh tự nhiên. - Sử dụng nhiều phương pháp có tính tương tác và nhân văn. - Tự hiện ra chứ không phải được hình dung trước một cách chặt chẽ. - Có tính chất diễn giải. - Nhà nghiên cứu xem xét các hiện tượng xã hội như một chỉnh thể. - Nhà nghiên cứu phản ánh một cách hệ thống về những người mà họ đangnghiên cứu, sự phản ánh đó nhạy cảm với cá nhân nhà nghiên cứu và cáchthức họ định hình nghiên cứu…1.2.2. Đặc trưng - Sử dụng mẫu điều tra nhỏ, các trường hợp điển hình.- Dữ liệu phi cấu trúc.- Phân tích dữ liệu phi thống kê.- Kết luận rút ra là những hiểu biết về bản chất, quy luật của đối tượngngnghiên cứu. 1.2.3. Các phương pháp Có nhiều phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu định tính, sau đây là một sốphương pháp thường dùng:STT Phương pháp Nội dung1 PPNC tình huống Nghiên cứu sâu 1 hoặc nhiều trường hợp củahiện tượng2 PP dân tộc học Tập trung vào một cộng đồng để nghiên cứu đểrút ra kết luận mang tính xã hội họcPP hiện tượng học Kết luận không dựa vào lý thuyết ma dựa vàotrải nghiệm thực tế của nhà nghiên cứu4 PP lịch sử học Dựa vào các dữ liệu lịch sử liên quan để giảithích hiện tượng trong hiện tại đưa ra dự đoánvề tương lai5 PPNC hành động Sự kết hợp giữa nghiên cứu và hành động6 PP phân tích nội dung Để xác định sự kiện hiện diện của khái niệmhoặc từ ngứ trong văn bản7 PP lý thuyết nền PP mà lý thuyết được phát triển từ các dữ liệuđi từ cụ thể đến vấn đề tổng quát hơn8 PP chung chung Phương pháp này không có hệ thống hướngdẫn cụ thể về các giả định triết học1.2.4. Công cụSTT Công cụ Các phương tiện triển khai1 Quan sát- Người tham gia hoàn toàn: nhà nghiên cứu che giấu vaitrò. - Người quan sát đóng vai trò như người tham gia: mọingười đều biết vai trò của NCN Người tham gia đóng vaitrò như người quan sát: vai trò qua sát là thứ yếu so với vaitrò tham gia Người quan sát hoàn toàn: Nhà nghiên cứuchỉ quan sát mà không tham gia.2 Phỏng vấn,thảo luận- Phỏng vấn trực tiếp từng người. - Phỏng vấn qua điện thoại. - Phỏng vấn người tham gia theo một nhóm3 Tài liệu, văn bản- Biên bản họp và báo chí.- Ghi chép cá nhân, nhật ký, thư từ.- Các thảo luận qua thư điện tử.4 Các tài liệunghe nhìnẢnh chụp, băng, video, phim, Các vật thể nghệ thuật, máytính.1.2.5. Bản chất Bản chất của nghiên cứu định tính là nghiên cứu khám phá, là tìm ra quy luậtxây dựng lý thuyết mới và mô hình nghiên cứu từ dữ liệu.Quy trình nghiên cứu:Kết quảnghiêncứuSo sánhkết quảvới kiếnthức cũTìm mốiquan hệgiữa cácnhómCácvấn đềDữliệu lẻtẻPhânnhómcác vấnđềCHƯƠNG 2: CHỌN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ĐỂPHÂN TÍCH VẤN ĐỀ VỀ TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY2.1. Tổng quan về doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần May Sơn Hà có địa chỉ tại 208 Lê Lợi- Thành phố SơnTây- Hà Tây, được thành lập từ năm 1969, với gần 40 năm hoạt động. Là công tymay có uy tín trên địa bàn Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanhcác sản phẩm may mặc tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, kinh doanh thiết bị và nguyênphụ liệu ngành may. 2.2. Xác định vấn đề nghiên cứu. Trong đợt thống kê trình độ nhân lực toàn công ty quý 1 năm 2013, ban lãnhđạo công ty CP may Sơn Hà nhận thấy tỷ lệ lao động có trình độ so với lao độngphổ thông là rất thấp. Điều này là rất đáng lo ngại khi công ty đang ngày càng mởrộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Công ty cần có một đội ngũ lao động chấtlượng cao đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của công việc trong thời kì hội nhập,cạnh tranh gay gắt.Vậy, vấn đề đặt ra là : Tại sao công ty không tuyển dụng được nguồn nhânlực chất lượng cao? Nguyên nhân do đâu? Ban lãnh đạo cần có những biện phápnhư thế nào để cải thiện tình hình trên?CHƯƠNG 3 :XÁC ĐỊNH QUY TRÌNH TỔNG QUAN LÝTHUYẾT; THU THẬP DỮ LIỆU ĐỊNH TÍNH, LÀM RÕ NGUYÊNNHÂN, BẢN CHẤT CỦA VẤN ĐỀ3.1. Xác định quy trình tổng quan lý thuyếtBước 1: Xác định những từ khóa về chủ đề nghiên cứu.Từ khóa trong đề tài thảo luận là: “Nguồn nhân lực chất lượng cao”.Bước 2: Xác định nguồn tìm kiếm tài liệu. Dựa vào từ khóa đã xác định ở trên, có thể xác định các nguồn tìm kiếm tàiliệu để phục vụ cho việc tổng quan lý thuyết như: Internet (google, youtube,wikipedia bách khoa toàn thư, các trang báo mạng…), các sách, giáo trình, báogiấy, tạp chí…Bước 3: Lập danh sách tài liệu cần thiết cần nghiên cứu.[1] Khoa Quản Trị Nhân Lực, Trường Đại Học Thương Mại (2014), Tập bàigiảng quản trị nhân lực căn bản, Lưu hành nội bộ. [2] Bài viết: Khủng hoảng nguồn nhân lực chất lượng cao.(http://www.cphud.danang.gov.vn/index.php/phat-trien-nguon-nhan-luc/tham-khao/1559-khung-hoang-nhan-luc-cao.html) [3]Bài viết : Thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao (http://careerbuilder.vn/en/talentcommunity/thieu-tram-trong-nguon-nhan-luc-chat-luong-cao.35A506DA.html )[4] Chuyên đề thực tập tốt nghiệp : “Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại côngty cổ phần may Sơn Hà.”( Nguyễn Trường ơn, lớp QTNL K7) Bước 4: Nghiên cứu các tài liệu đã tìm kiếm.Có thể đọc nhanh các tài liệu này, đặc biệt ở phần tóm tắt, tập trung vàonhững nội dung tài liệu.Nhân viên cũ của công tyNhân viên hiện tại của Công ty Nguồn lao động đọc được thông báo tuyển dụng của Công tySinh viên tốt nghiệp ở các trường đào tạo hệ thống khu vực gần Công tyNguồn tuyển dụngNguồn tuyển dụngNguồn bên ngoàiNguồn bên ngoàiNguồn nội bộNguồn nội bộNguyên nhânNguyên nhânNguyên nhân khách quanNguyên nhân khách quanNguyên nhân chủ quanNguyên nhân chủ quanBước 5: Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệuSơ đồ: Các nguồn tuyển dụng chất lượng cao mà Công ty có thể tuyển nhân lựcSơ đồ: Các nguyên nhân chính dẫn đến Công ty không có nguồn nhân lựcchất lượng caoBước 6: Ttrích dẫn và liệt kê các tài liệu tham khảo.Trích dẫn:Tài liệu tham khảo:[1] Khoa Quản Trị Nhân Lực, Trường Đại Học Thương Mại (2014), Tập bàigiảng quản trị nhân lực căn bản, Lưu hành nội bộ.[2] Chuyên đề thực tập tốt nghiệp : “Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại côngty cổ phần may Sơn Hà.”Bước 7: Tổng kết phần tổng quan lý thuyết.*Tổng kết các phần đã tóm tắt:Theo lãnh đạo UBND thành phố Hồ Chí Minh: Nhân lực chất lượng cao phảicó đủ kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp; làm chủ được các thiết bị,công nghệ hiện đại; sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn, giao tiếp; cókỹ năng xã hội: giao tiếp, ứng xử, hợp tác, năng lực hoạt động sáng tạo; tác phonglao động công nghiệp, có lương tâm nghề nghiệp và sức khỏe tốt. Ý nghĩa Công tác tuyển dụng nhân viên có một ý nghĩa rất lớn đối với doanhnghiệp.− Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ laođộng lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầuhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đốivới doanh nghiệp vì nó là khâu đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làmtốt khâu tuyển dụng mới có thể làm tốt các khâu tiếp theo.− Tuyển dụng tốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệuquả nhất, bởi vì tuyển dụng tốt tức là tìm ra người thực hiện công việc có năng lực,phẩm chất để hoàn thành công việc được giao. Từ đó nâng cao hiệu quả kinhdoanh, phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiệntoàn cầu hóa. − Chất lượng của đội ngũ nhân sự tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững chodoanh nghiệp, tuyển dụng nhân sự tốt góp phần quan trọng vào việc tạo ra “đầuvào” của nguồn nhân lực, nó quyết định đến chất lượng, năng lực, trình độ cán bộnhân viên, đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp. − Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinhdoanh và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp.− Tuyển dụng nhân sự tốt cho phép doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinhdoanh đã định. Việc sử dụng và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao đang là bài toán quá khócho doanh nghiệp, họ không thể tìm ra đủ số lượng để đáp ứng cho sự phát triểncủa mình. Cuộc cạnh tranh quyết liệt nhất hiện nay chính là cạnh tranh nguồn nhânlực. Rất nhiều nhân viên có xu hướng chạy sang các doanh nghiệp mới thành lậpđể được hưởng các điều kiện tốt hơn, việc này khiến cho doanh nghiệp cũ gặp rấtnhiều khó khăn.3.2. Thu thập dữ liệu định tính, làm rõ nguyên nhân, bản chất của vấnđề.3.2.1. Thu thập dữ liệu định tính.Bước 1: Xác định câu hỏi nghiên cứu.Nguồn nhân lực chất lượng cao là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng tại doanh nghiệp?Tại sao doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng nguồn nhân lực chấtlượng cao?Bước 2: Lựa chọn các tình huống.• Tuyển dụng từ các nguồn bên trong doanh nghiệp và ngoài doanhnghiệp.• Bên trong như các nhân viên cũ của công ty có tay nghề cao, nhữngnhân viên đang làm tại công ty mà có trình độ cao.• Bên ngoài doanh nghiệp như các sinh viên được đào tạo từ các cơ sở,trường lớp bài bản, có trình độ cao.Bước 3: Công chọn công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu.- Phương pháp: Nghiên cứu tình huống.- Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn trình độ người lao động của Công ty như:Câu hỏi 1: Theo anh/ chị trình độ lao dộng của mình đã đáp ứng được yêucầu của Công ty chưa? Anh/ chị có ý định nâng cao tay nghề, trình độ củamình hay không?Câu hỏi 2: Trình độ của anh chị ở mức nào? Có bao nhiêu năm kinh nghiệmtrong ngành? ( Kiểm tra trình độ của nhân viên đang làm tại công ty và nhânviên đang ứng tuyển)Câu hỏi 3: Anh chị mong muốn mức lương như thế nào khi làm việc ở côngty? ( Câu hỏi để thăm dò người lao động về nhu cầu của họ với công ty đểcông ty có chính sách giữ chân người lao động chất lượng cao)- Công cụ : Sử dụng các tài liệu văn bản và tài liệu nghe nhìn, phỏng vấn…Các tài liệu trên được lưu hành nội bộ trong các phòng, ban của doanhnghiệp.Bước 4: Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường • Thu thập dữ liệu từ phía nhân viên trong công ty.• Thu thập dữ liệu từ các báo cáo sẵn có.Cơ cấu lao động theo giới2010 2011 2012Số lượng % Số lượng % Số lượng %Nam 86 9.56 95 10 14 10.36Nữ 814 90.44855 90 986 89.64Tổng 900 100 950 100 1100 100Bảng 1: Số liệu lao động theo giớiNguồn: Phòng Tổ chức hành chínhCơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn2010 2011 2012Sốlượng% Số lượng % Sốlượng%ĐẠI HỌC 14 1.56 14 1.47 17 1.54CAO ĐẲNG-TRUNGCẤP13 1.44 16 1.68 16 1.45PHỔTHÔNG837 97 920 96.85 1067 97.01Bảng 2: Số liệu lao động theo trình độ chuyên mônNguồn: Phòng Tổ chức hành chínhBước 5: Phân tích dữ liệu.- Tại công ty, số lượng lao động nữ chiếm đa số. Đặc điểm này là do Công tykinh doanh sản phẩm đặc thù đòi hỏi lao động nữ là chủ yếu, điều này tạothuận lợi cho công tác quản lý lao động nữ nói chung.- Số lao động phổ thông luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động củaCông ty. Số lao động có trình độ đại học tương đối ít.Bước 6: Thiết lập các giả thuyết.-Tuyển dụng nhân lực là một quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhânlực để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao độngcần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. - Tìm kiếm, thu hút nhân lực là quá trình tuyển mộ nhân lực hay cụ thể là tiến trìnhthu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơntìm việc làm.- Nội dung của tuyển dụngGồm 6 bước:Bước 1: Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự. Bước 2: Truyền thông, tuyển chọn và sơ loại.Bước 3: Kỹ thuật phỏng vấn và tuyển dụng.Bước 4: Đánh giá ứng viên.Bước 5: Thực hành phỏng vấn.Bước 6: Tiếp nhận và thử việc.Bước 7 : So sánh với lí thuyết So sánh trình độ của nhân viên với những những bài kiểm tra lý thuyết, thựchành…Bước 8: Kết luận Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu trong bước 1 và viết bản báo cáo kết quảnghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề nhân lực chất lượng cao.Chương 4 : Nguyên nhân và giải pháp.4.1 Nguyên nhân. Nguyên nhân chủ quan: - Do đặc thù của công việc ngành may: vất vả, thu nhập thấp.- Chính sách tuyển dụng, đào tạo của công ty.- Chưa hoàn thiện bộ máy quản trị nhân lực, công tác tuyển mộ, tuyển dụngcòn diễn ra kém hiệu quả. Nguyên nhân khách quan (nhân tố bên ngoài doanh nghiệp) - Thị trường lao động: nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ chưa cao.- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường.- Chưa có sự hợp tác giữa công ty và các cơ sở đào tạo.- Các nguyên nhân khác.4.2.Giải pháp.1. Thiết lập bộ phận quản trị nhân lực độc lập để tập trung mọi nỗ lực vào công tác quản trị nhân sự nói chung và công tác tuyển dụng nói riêng.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển toàn diện vai trò của cán bộ làm công tác tuyển dụng nói riêng, công tác quản trị nhân sự nói chung.3. Đa dạng nguồn tuyển dụng và phương pháp tuyển dụng.4. Đánh giá sau tuyển dụng và xây dựng dự trù kinh phí cho công tác tuyển dụng .5. Xây dựng chính sách nhân sự khoa học, hiệu quả.7. Tăng cường công tác chỉ đạo từ giám đốc Công ty và sự phối hợp hoạt độnggiữa các bộ phận phòng ban chức năng Công ty.6. Xây dựng kế hoạch nhân sự linh hoạt, khoa học cụ thể cho từng giai đoạn, từng thời kỳ  biến công tác tuyển dụng từ thế bị động sang thế chủ động.


Page 2