Cho ví dụ về tính trạng trội và lặn

Phân biệt tính trạng trội và tính trạng lặn

phân biệt tính trạng trội và tính trạng lặn?trội hoàn toàn và trội ko hoàn toàn?

Tính trộitrongdi truyền họclà một mối quan hệ giữa cácalencủa mộtgen, trong đó tác động lênkiểu hìnhcủa một alen đã át đi sự đóng góp của một alen thứ hai ở trên cùng mộtlocus.[1][2]Alen thứ nhất có tính trội và alen thứ hai có tính lặn. Với những gen trên mộtnhiễm sắc thể thường (bất cứnhiễm sắc thểnào khác không phải nhiễm sắc thể giới tính), các alen và tính trạng được kết hợp của chúng có tính trội nhiễm sắc thể thường hoặc tính lặn nhiễm sắc thể thường. Tính trội là khái niệm then chốt trongdi truyền Mendelvà di truyền học cổ điển. Thường thì alen trội chứa mộtproteinhoạt động được trong khi alen lặn thì không.

Cho ví dụ về tính trạng trội và lặn

Di truyền tính lùn trên ngô. Minh họa chiều cao của các cây từ hai biến thể bố mẹ và con lai dị hợp tử F1 của chúng (ở giữa)

Một ví dụ cổ điển về hiện tượng trội là di truyền của hình dạnghạtcủađậu Hà Lan. Đậu Hà Lan có thể tròn do alenRquyết định hoặc nhăn do alenr quyết định. Trong trường hợp này, có ba cách kết hợp alen (kiểu di truyền) có thể xảy ra: RR, Rr và rr. Những cá thểRRlà những hạt đậu tròn cònrrlà những hạt đậu nhăn. Với những cá thểRr,alenRđã át đi sự hiện hữu của alenr, vậy nên những cá thể đó cũng sẽ là hạt tròn. Do đó, alenRtrội hơn alenr, và alenrlà alen lặn so với alenR. Việc sử dụng chữ in hoa cho alen trội và chữ in thường cho alen lặn là một quy ước được thực hiện theo một cách rộng rãi.

Nói chung, khi một gen tồn tại ở hai dạng alen (gọi làAvàa), có ba cách kết hợp alen có thể xảy ra: AA, Aa, vàaa. Nếucác cá thểAAvàaa(các đồng hợp tử) cho thấy các dạng tính trạng khác nhau (kiểu hình), và cá thểAa(dị hợp tử) cho thấy cùng kiểu hình với cá thểAAthì alenAđược gọi là alen trội, vàađược gọi là alen lặn.

Cho ví dụ về tính trạng trội và lặn

Di truyền học với bệnh là tính trạng trội

Tính trội thì không cố hữu đối với cả một alen lẫn kiểu hình của nó. Nó là một mối quan hệ giữa hai alen của một gen và các kiểu hình liên quan; một alen có thể trội với một alen thứ hai, lặn với một alen thứ ba, và đồng trội với cái thứ tư. Đồng thời, một alen có thể trội ở dạng kiểu hình này nhưng lại lặn ở dạng kiểu hình khác bị ảnh hưởng bởi cùng một gen. Tính trội thì khác vớitính át gen, một mối quan hệ trong đó một alen của một gen ảnh hưởng tới biểu hiện của alen khác ở một gen khác biệt.[3]

Xem thêmSửa đổi

  • DNA ty thể

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “dominance”. Oxford Dictionaries Online. Oxford University Press. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “express”. Oxford Dictionaries Online. Oxford University Press. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ Griffiths AJF; Gelbart WM; Miller JH; và đồng nghiệp (1999). “Gene Interaction Leads to Modified Dihybrid Ratios”. Modern Genetic Analysis. New York: W. H. Freeman & Company. ISBN0-7167-3118-5.

  • "On-line notes for Biology 2250 – Principles of Genetics". Memorial University of Newfoundland.
  • 'Dự án di truyền Mendel ở người' (trực tuyến) (OMIM) Hemoglobin—Beta Locus; HBB -141900 — Sickle-Cell Anemia
  • 'Dự án di truyền Mendel ở người' (trực tuyến) (OMIM) ABO Glycosyltransferase -110300 — ABO blood groups

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • "Online Mendelian Inheritance in Man" (OMIM)
  • "Autosomal dominance of Huntington's Disease". Huntington's Disease Outreach Project for Education at Stanford
  • "Examples of incomplete dominance" (YouTube)

Giải thích các bước giải:

- Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện khi có kiểu gen đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử. Trong thực tế có trội hoàn toàn, trội không hoàn toàn hoặc có hiện tượng đồng trội.

- Tính trạng lặn: là tính trạng không được biểu hiện ở trạng thái dị hợp, chỉ xuất hiện khi gen ở trạng thái đồng hợp lặn hoặc chỉ ở trạng thái đơn gen.

- Kiểu gen là toàn bộ các gen nằm trong tế bào cơ thể sinh vật. Trong thực tế, khi nói đến kiểu gen của 1 cơ thể, người ta chỉ xét 1 vài cặp gen nào đó liên quan đến tính trạng cần nghiên cứu.

- Kiểu hình: là tập hợp các tính trạng và đặc tính của cơ thể. Khi nói đến kiểu hình của cơ thể người, ta chỉ xét đến vài cặp tính trạng người ta đang quan tâm, nghiên cứu.

- Thể đồng hợp là thể mang 2 alen giống nhau thuộc cùng 1 gen, ví dụ: AA, bb…

- Thể dị hợp: là những cá thể mang 2 alen khác nhau thuộc cùng 1 gen. Ví dụ: Aa, Bb,

Xác định tính trạng trội lặn nhằm mục đích gì?

Câu hỏi: Xác định tính trạng trội lặn nhằm mục đích gì?

Trả lời

Mục đích của việc xác định tính trạng trội lặn là:

Tương quan trôi - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật- động vật và người. Thông thường  các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.

Dưới đây là một số phương pháp xác định tính trội, lặn và phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng. Mời bạn đọc tham khảo thêm.

1. Phương pháp xác định tính trạng trội, lặn

Có 2 cách để xác định tính trạng trội, lặn:

- Dựa vào quy luật đồng tính của Men đen (thể hiện ở F1): Tính trạng trội là tính trạng vốn có của p và được biểu hiện ngay ở F1, còn tương ứng với nó là tính trạng lặn.

- Dựa vào quy luật phân tính của Men đen (thể hiện ở F2): Tính trạng chiếm tỉ lệ 3/4 là tính trạng trội, còn tỉnh trạng chiếm tỉ lệ 1/4 là tính trạng lặn.

Ngoài ra còn có 1 TH: P giao phối với nhau xuất hiện con có tính trạng khác vs bố mẹ. Nên tính trạng xuất hiện ở F1 là tính trạng lặn, tính trạng trội là tính trạng ở bố mẹ

2. Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng

Dạng 1: BIẾT GEN TRỘI LẶN, KIỂU GEN CỦA P. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ LAI

a) Phương pháp giải

- Quy ước gen

- Xác định tỉ lệ giao tử của P.

Lập sơ đồ lai→ Tỉ lệ kiểu gen (TLKG) và tỉ lệ kiểu hình (TLKH) của thế hệ sau.

b) Bài tập áp dụng

Ở một loài thực vật, A là gem trội quy định tính trạng hoa kép; a là gen lặn quy định tính trạng hoa đơn.

a) Sự tổ hợp giữa 2 alen trên tạo ra mấy kiểu gen, viết các kỉểu gen đó?

b) Khi giao phối ngẫu nhiên, có bao nhiêu kiểu giao phối khác nhau từ các kiểu gen dó? Xác định kết quả của mỗi kiểu giao phối.

HƯỚNG DẦN

Quy ước: A: gen quy định tính trạng hoa kép.

a: gen quy định tính trạng hoa đơn.

a) Số kiểu gen: Sự tổ hợp 2 alen A, a tạo ra 3 kiểu gen AA, aa và Aa.

b) Số kiểu giao phối và kết quả: Có 6 kiểu giao phôi khác nhau, kết quả:

1. P1: AA × AA → F1-1: 100% AA , TLKH: 100% hoa kép

2. P2: AA × Aa → F1-2: 50% AA: 50%Aa , TLKH: 100% hoa kép

3. P3: AA × aa → F1-3 :100% Aa , TLKH: 100% hoa kép

4. P4: Aa × Aa → F1-4: 25%AA: 50%Aa:25%aa; TLKH: 75% hoa kép; 25% hoa đơn

5. P5: Aa × aa → F1-5: 50% Aa: 50% aa; TLKH: 50% hoa kép: 50% hoa đơn

6. P6: aa × aa → F1-6: 100% aa; TLKH: 100% hoa đơn

Ví dụ 2: Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì thu được F2 gồm 950 cây hoa đỏ và 271 cây hoa trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.

Hướng dẫn

Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và quy ước gen

Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2, ta có:

Hoa đỏ/ hoa trắng =950:271≈3:1 → hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng.

Quy ước gen: A: hoa đỏ

a: hoa trắng

Bước 2: Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai

F2 phân ly 3 trội:1 lặn → F1 dị hợp có kiểu gen là Aa ( hoa đỏ)

P mang 2 kiểu hình tương phản mà F1 đồng hình hoa đỏ → P thuần chủng có kiểu gen AA × aa

Bước 3: Viết sơ đồ lai với kiểu gen vừa tìm được

Ta có sơ đồ lai:

Dạng 2: BIẾT KlỂU HÌNH CỦA CON. XÁC ĐỊNH KIÊU GEN CỦA BỐ MẸ

2.1. Đối với sinh vật sinh sản nhiều

Ta vận dụng được định luật đồng tính và định luật phân tính.

a) Phương pháp giải

- Xác định tính trạng trội, lặn (Vận dụng định luật đồng tính và phân li).

- Quy ước gen.

- Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ta suy ra kiểu gen của thế hệ trước.

- Lập sơ đồ lai.

b) Bài tập áp dụng

Bài 1. a) Khi khảo sát tính trạng hình dạng quả, do một gen quy đinh. Người ta đem lai giữa cây quả tròn với cây quả bầu, thu dược F1 đồng loạt có quả tròn.

- Từ kết quả trên, ta có thể kết luận dược diều gì?

- Cho biết kết quả F2?

b) Dựa vào kiểu hình cây quả tròn đời F1 ta có thể biết chắc chắn kiểu gen của chúng hay không? Vì sao? Hãy nêu phương pháp xác định kiểu gen của chúng.

HƯỚNG DẨN

a) * Kết luận từ kết quả:

Khi lai giữa cây qua tròn với cây quả bầu, thu được đời F1: 100% quả tròn. Tính trạng di truyền theo định luật đồng tính của Menđen. Suy ra:

+ P đều thuần chủng.

+ Tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với tính trạng quả bầu

+ F1 là những cá thể dị hợp về tính trạng này.


Kết quả

- Quy ước: A: Quả tròn.

a: Quả bầu.

- Kiểu gen của P : AA (quả tròn) × aa (quả bầu)

- Sơ đồ lai P : AA (quả tròn) × aa (quả bầu)

(3 quả tròn : 1 quả bầu)

b) Dựa vào kiểu hình câv quả tròn đời F2, ta chưa biết được chắc chắn kiểu gen của chúng.

- Vì kiểu gen có thể AA hoặc Aa.

- Muốn xác định gen, ta dựa vào một trong hai phương pháp sau:

1. Lai phân tích

- Cho cây quả tròn lai với cây quả bầu.

- Dựa vào kết quả lai phân tích xác định kiểu gen của cây quả tròn

- Nếu FB: 100% quả tròn thì cây quả tròn có kiểu gen AA

P : AA (quả tròn) × aa (quả bầu)

GP : A a

F1 : Aa (100% quả tròn)

- Nếu FB cho tỉ lệ 1 quả tròn : 1 quả bầu thì cây quả tròn có kiểu gen Aa

P: Aa (quả tròn) × aa (quả bầu)

GP: A ; a a

F1: 1 Aa : 1aa ( 1 quả tròn : 1 quả bầu)

2. cho tự thụ phấn

- Nếu đời con cho 1 kiểu hình thì cây đó có kiểu gen AA

 AA × AA → 100%AA

- Nếu đời con cho 2 loại kiểu hình thì cây đo có kiểu gen Aa

Aa × Aa  → 3A- : 1aa

2.2. Đối với sinh vật sinh sản ít (trâu, bò.., người): Vì không tuân theo quy luật số lớn nên không vận dụng được định luật đồng tính và phân li.

Phương pháp giải: Xác định tính trạng trội, lặn: Ta dựa vào cặp bố, mẹ nào có cùng kiểu hình, sinh con có kiểu hình khác bố mẹ thì kiểu hình của P là trội so với tính trạng kia.

- Quy ước gen.

- Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn, kiểu gen đồng hợp lặn, để suy ra kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.

- Lập sơ đồ lai.

Dạng 3: TRƯỜNG HỢP TÍNH TRỘI KHÔNG HOÀN TOÀN

3.1. Biết gen trội lặn, kiểu gen của P. Xác định kết quả lai

a) Phương pháp giải

• Trội không hoàn toàn là trường hợp gen quy định tính trạng trội không hoàn toàn lấn át gen quy định tính trạng lặn. Do vậy, ở kiểu gen dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian giữa trội và lặn.

• Khi quy ước gen cho trường hợp trội không hoàn toàn ta quy ước cả cặp alcn.

• Các bước để giải dạng này là:

+ Quy ước gen

+ Từ kiểu gen của P ta xác định giao tử

+ Lập sơ đồ lai của P. Suy ra tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của thế hệ sau.

b) Bài tập áp dụng:

B là gen quy định tính trạng lá rộng, b: quy dịnh lá hẹp. B trội không hoàn toàn so với b nên kiểu gen dị hợp biểu hiện lá trung bình.

1/ Hãy quy ước gen về tính trạng hích thước lá.

2/ Xác định kết quả thê hệ lai. Cho biết các cặp bố mẹ có kiểu hình như sau:

a) P1: Cây có lá rộng × cây có lá trung bình

b) P2: Cây có lá trung bình × cây có lá trung bình

c) P3: Cây có lá trung bình × cây có lá hẹp.

l/ Quy ước: BB: Cây có lá rộng;

bb: Cây có lá hẹp;

Bb: Cây có lá trung bình

2/ a) P1 : BB (lá rộng) × Bb (lá trung bình)

→ F1-1 có TLKG: 1BB : lBb

TLKH: 1 cây có lá rộng : 1 cây có lá trung bình

b) P2: Bb (lá trung bình) × Bb (lá trung bình)

TLKG: 1BB : 2Bb : lBb

TLKH: 1 cây có lá rộng : 2 cây có lá trung bình : 1 cây có lá hẹp

c) P3: Bb (lá trung bình) × bb (lá hẹp)

TLKG: 1Bb: 1bb

TLKH: 1 cây có lá trung bình : 1 cây có lá hẹp.

3.2. Biết tỉ lệ kiểu hình của thế hệ sau xác định kiểu gen của P:

a) Phương pháp giải

+ Bước 1: Trong hệ thống các phép lai, dựa vào phép lai nào cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 để kết luận về quy luật.

+ Bước 2: Quy ước gen (cả cặp gen)

+ Bước 3: Từ tỉ lệ kiểu hình của mỗi phép lai ta suy ra kiểu gen tương ứng của P.

+ Bước 4: Lập sơ đồ lai đế chứng minh kết quả.

b) Bài tập áp dụng

Khi xét sự di truyền tính trạng màu sắc một loài hoa, người ta thực hiện các phép lai và thu dược kết quả sau:

Phép lai 1. ♀ Hoa phấn trắng × ♂ Hoa phấn trắng

F1-1: 327 cây hoa phấn trắng.

Phép lai 2: ♀Hoa phấn hồng × ♂ Hoa phấn trắng

F1-2 : 398 cây hoa phấn hồng ; 403 cây hoa phấn trắng.

Phép lai 3. ♀ Hoa phấn hồng × ♂ Hoa phấn hồng

F1-3 : 152 cây hoa phấn đỏ; 297 cây hoa phấn hồng ; 149 cây hoa phấn trắng.

Biết màu sắc phấn hoa do một gen quy định, tính trạng hoa phấn đỏ trội so với hoa phấn trắng.

1/ Giải thích đặc điểm di truyền tính trạng màu sắc phấn hoa và lập sơ đồ các phép lai.

2/ Nếu muốn ngay F1 đồng tính, kiểu gen và kiểu hình của P có thể như thể nào?

3/ Nếu muốn F1 phân li kiểu hình tỉ lệ 1 : 1, kiểu gen của P có thể như thế nào?

HƯỚNG DẪN

1/ a) Đặc điểm di truyền và sơ đồ lai.

+ Xét kết quá phép lai 3: F1-3 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình: Hoa đỏ : Hoa hồng : Hoa trắng = 152 : 297 : 149 ≈1:2:1. Đây là tỉ lệ của trường hợp di truyền tính trạng trội lặn không hoàn toàn.

+ Quy ước: AA: Hoa phấn đỏ; Aa: Hoa phân hồng; aa: Hoa phấn trắng,

b) Các sơ đồ lai:

+ Sơ đồ phép lai 1: P1: aa (trắng) × aa (trắng)

(Lập sơ đồ lai)

+ Sơ đồ phép lai 2: P2: ; Aa (hồng) × aa (trắng)

(Lập sơ đồ lai)

+ Sơ đồ phép lai 3: P3: Aa (hồng) × Aa (hồng)

(Lập sơ đồ lai)

2/ Muốn ngay F1 đồng tính, kiểu gen và kiều hình của P có thể:

P: AA (đỏ)× AA (đỏ)

Hoặc: P: aa (trắng) × aa (trắng)

Hoặc: P: A A (đỏ) × aa (trắng)

(Lập các sơ đồ lai)

3/ F1 phân li kiểu hình tỉ lệ 1 : 1 → Kiểu gen và kiểu hình của P có thể:

P: Aa (hồng) × aa (trắng) hoặc P: Aa (hồng) × AA (đỏ)

(Lập các sơ đồ lai)