Giáo án thức hành đọc Sinh vật trên Trái Đất được hình thành như thế nào

Khi đọc văn bản dưới đây, em cần chú ý những vấn đề sau:

  • Nội dung của văn bản cho em biết thêm điều gì về sự sống trên Trái Đất?
  • Từ mượn đã được dùng khá nhiều trong văn bản. Đó là những từ nào? Theo em, từ nào trong số đó có thể được thay thế bằng một từ thuần Việt hoặc từ mượn khác quen thuộc hơn? Vì sao?
  • Sự sống được hình thành qua một quá trình dài đằng đẵng, nhưng việc huỷ diệt sự sống có thể chỉ diễn ra trong chớp mắt. Điều này gợi lên trong em cảm xúc và suy nghĩ gì?

Sinh vật trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

NGUYỄN QUANG RIỆU(1)

       Trái Đất khi mới được hình thành cách đây 4,6 tỉ năm, đã có một khí quyển(2) nguyên thuỷ chứa hi-đrô(3), a-mô-ni-ắc(4), mê-tan(5) và hơi nước. Có ý kiến cho rằng khí nguyên thuỷ(6) có thể tạo ra những loại phân tử hữu cơ trong tế bào. Quan niệm này đã được minh hoạ bằng cuộc thí nghiệm nổi tiếng thực hiện bởi nhà hoá học Min-lơ (Miller, người Mỹ) cách đây đã nửa thế kỉ. Nhà nghiên cứu Min-lơ đã điều chế được a-xít a-min(7), thành phần của chất đạm trong cơ thể, bằng cách tổng hợp những loại khí nguyên thuỷ trong phòng thí nghiệm. Có giả thuyết(8) khác cho rằng, bụi từ những sao chổi(9) và thiên thạch(10) đã gieo rắc trên hành tinh của chúng ta, mầm mống của sự sống dưới dạng vi sinh vật. Vấn đề liên quan đến nguồn gốc của sự sống trên Trái Đất và khả năng có sự sống trên các hành tinh khác vẫn còn đang được tranh luận. Đối tượng nghiên cứu này huy động các nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực: thiên văn, vật lí, hoá học và sinh học.

       Nước, một thành phần thiết yếu của những phản ứng hoá học, là dung môi(11)có khả năng hoà tan những phân tử, dẫn đến sự nảy nở của sự sống. Dưới ánh sáng Mặt Trời, khí các-bô-níc kết hợp với nước để biến thành glu-cô (đường) và ô-xi. Khí ô-xi bốc lên khí quyển và duy trì sự sống trên Trái Đất. Sự hô hấp của sinh vật dùng ô-xi để “đốt” glu-cô và sản xuất ra hơi nước và khí các-bô-níc cần thiết cho thực vật. Sự cộng sinh(12) giữa giới động vật và thực vật trên Trái Đất đã được thực hiện nhờ tác động hữu ích của Mặt Trời.

       Điều đáng ngạc nhiên là sự phát hiện những vi sinh vật loại côn trùng nhỏ li ti, sống bên cạnh những suối nước nóng bỏng chìm sâu hàng nghìn mét dưới đáy biển, trong một môi trường tối tăm và nóng hàng trăm độ C! Bình thường ta không thể ngờ là môi trường này thích hợp với đời sống của sinh vật. Đây là những vùng rạn nứt trên vỏ Trái Đất có những miệng núi lửa phun vật chất mang tính dinh dưỡng(13). Chính những vi sinh vật lại được sinh sản trong môi trường khắc nghiệt này và được nuôi dưỡng bằng những vật chất phun ra từ trong lòng Trái Đất. Hiện nay các nhà khoa học đang phân vân và cho rằng sinh vật trên Trái Đất cũng có thể xuất phát từ những vi sinh vật sinh sống tận dưới đáy biển.

(Nguyễn Quang Riệu, Bầu trời tuổi thơ, NXB Giáo dục, 2002, tr. 75 – 76)

ĐỌC MỞ RỘNG

  • Tìm đọc một số văn bản nghị luận và văn bản thông tin có nội dung gần gũi với những văn bản mà em đã học ở các bài Khác biệt và gần gũi, Trái Đất – ngôi nhà chung. Khi đọc những văn bản này, cần chú ý những đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận và văn bản thông tin để đọc hiểu một cách hiệu quả.
  • Trao đổi, thảo luận về những văn bản mà em đã đọc.

*Chú thích:

(1) Nguyễn Quang Riệu (1932 – 2021): nhà vật lí thiên văn gốc Việt nổi tiếng thế giới, sống và làm việc chủ yếu tại Cộng hoà Pháp.

(2) Khí quyển: lớp không khí dày bao ngoài Trái Đất.

(3) Hi-đrô: một nguyên tố hoá học tồn tại ở thể khí.

(4) A-mô-ni-ắc: một hợp chất vô cơ. Ở điều kiện tiêu chuẩn, là một chất khí độc, có mùi khai, tan nhiều trong nước.

(5) Mê-tan: thành phần chính của khí tự nhiên, khí dầu mỏ, khí bùn ao và đầm lầy.

(6) Khí nguyên thuỷ: chất khí có mặt sớm nhát khi khí quyển mới hình thành.

(7) A-xít a-min: những hợp chất hữu cơ, có tính dinh dưỡng, thường được sử dụng trong công nghệ thực phẩm, bổ sung dinh dưỡng và chế tạo phân bón.

(8) Giả thuyết: điều tạm nêu ra để giải thích một hiện tượng nào đó.

(9) Sao chổi: thiên thạch giống như những tảng nước đá khổng lồ trộn với bụi. Khi chúng di chuyền gần Mặt Trời thi nước đá và các khí phân tử bốc hơi. Một luồng gió từ Mặt Trời thổi vào sao chổi tạo thành một cái đuôi khí và bụi trông như cái chổi (chú thích của Nguyễn Quang Riệu).

(10) Thiên thạch: những mảnh hành tinh nhỏ quay xung quanh Mặt Trời và rơi xuống Trái Đất (chú thích của Nguyễn Quang Riệu).

(11) Dung môi: chất lỏng hoà tan được chất khác để tạo thành dung dịch.

(12) Cộng sinh: hiện tượng sống chung cùng có lợi, hỗ trợ lẫn nhau giữa các loài động vật hay thực vật tồn tại trong cùng một môi trường.

(13) Dinh dưỡng: chất cần thiết trong việc nuôi sống cơ thể sinh vật.

>> Xem thêm: Củng Cố Mở Rộng Bài 9 – Ngữ Văn 6 bộ Kết nối tri thức

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 16: THỰC HÀNH TÌM HIỂU SỰ PHÂN BỐ ĐẤT VÀ SINH VẬT TRÊN TRÁI ĐẤT

Sau bài học này, HS sẽ:

- Phân tích được sơ đồ, hình vẽ, bản đồ phân bố các nhóm đất và sinh vật trên Trái Đất.

- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực riêng:

  • Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, giải thích được các hiện tượng và quả trình địa lí (phân tích được sự phân bố đất và sinh vật).
  • Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa lí học (bản đồ, sơ đó, tranh ảnh...) khai thác internet phục vụ môn học.

- Chăm chỉ, trung thực trong học tập.

- Hình thành thế giới quan khoa học khách quan, tình yêu thiên nhiên.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, Giáo án.
  • Bản đồ các nhóm đất chính trên Trái Đất.
  • Bản đồ các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất.
  • Sơ đồ phân bố đất và sinh vật theo độ cao.
  • Hình ảnh một số nhóm đất chính trên Trái Đất.
  • Hình ảnh một số kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS
  3. Nội dung: GV đặt câu hỏi, giới thiệu vào bài.
  4. Sản phẩm học tập: câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi:

  • Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành đất.
  • Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật.
  • Các nhân tố trên ảnh hưởng như thế nào tới sự phân bố các loại đất và sinh vật trên thế giới?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 bạn đứng dậy chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV tiếp nhận câu trả lời, ghi nhận đáp án của HS, chưa vội kết luận đúng sai, dẫn dắt HS vào nội dung bài mới: Bài 16: Thực hành: Tìm hiểu sự phân bố đất và sinh vật trên Trái Đất.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Sự phân bố đất trên Trái Đất

- Đọc được bản đó sự phân bố đặt trên Trái Đất

- Xác định được ranh giới của một số nhóm đất chính:

  1. Nội dung: Dựa vào Hình 16.1 hãy:

- Kể tên các nhóm đất chính trên Trái Đất.

- Xác định phạm vi phân bố của đất đài nguyên, đất pốt đòn, chất đen thảo nguyên ôn đới, đất đỏ vàng nhiệt đới, đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.

  1. Sản phẩm học tập:
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS thảo luận nhóm 4HS trong 5 phút: Dựa vào lược đồ hình 16.1, hãy:

·        Kể tên các nhóm đất chính trên Trái Đất.

·        Xác định phạm vi phân bố của đất đài nguyên, đất pốt đòn, chất đen thảo nguyên ôn đới, đất đỏ vàng nhiệt đới, đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS dựa vào kiến thức đã học và lược đồ hình 16.1, thảo luận, trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trả lời.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

-  GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức,

- GV chuyển sang nội dung mới.

1. Sự phân bố đất trên Trái Đất

Các nhóm đất chính trên Trái Đất

·        đất đài nguyên;

·        đất pốt dôn

·        đất nâu, xám rừng ôn đời

·        đất đen thảo nguyên ôn đới,

·        đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng;

·        đất đỏ vàng cận nhiệt đới ẩm,

·        đất xám hoang mạc và bán hoang mạc đất đỏ, nâu đỏ xa van;

·        đất đỏ vàng nhiệt đới.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Giáo án địa lí 10 kết nối tri thức (bản word)

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều soạn như mãu ở trên
  • Khi đặt nhận đủ giáo án kì I + 1/2 giáo án kì II
  • 15/10: bàn giao đủ cả năm

Có 2 hình thức gửi phí để thầy cô lựa chọn:

1. Gửi phí nhiều lần

=> Nếu chưa đủ tin tưởng, thầy cô chọn phương án này. Các lần gửi phí như sau:

  • Khi đặt: chỉ gửi 350k
  • Đến lúc nhận đợt tiếp theo: gửi 100k

2. Gửi phí 1 lần

=> Nếu đã tin tưởng, thầy cô chọn phương án này. Phí giáo án rẻ hơn và cũng đỡ rích rắc

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án