Hình thức vận động và nguyên nhân của sống biển
- Nguyên nhân: Chủ yếu do gió, gió càng mạnh, sóng càng to. Ngoài ra còn do tác động của động đất, núi lửa phun ngầm, bão... - Sóng bạc đầu: Những giọt nước biển chuyển động lên cao khi rơi xuống va đập vào nhau, vỡ tung tóe tạo thành bọt trắng. - Sóng thần: Là sóng thường có chiều cao 20 – 40m, truyền theo chiều ngang với tốc độ 400 – 800 km/h. + Nguyên nhân: do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển, bão. + Tác hại: có sức tàn phá khủng khiếp. II. THỦY TRIỀU - Khái niệm: Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kỳ của các khối nước trong các biển và đại dương. - Nguyên nhân: Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời. - Đặc điểm: + Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời nằm thẳng hàng (lực hút kết hợp) $ \longrightarrow$ thủy triều lớn nhất (triều cường, ngày 1 và 15: không trăng, trăng tròn). + Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời ở vị trí vuông góc (lực hút đối nghịch) $ \longrightarrow$ thủy triều kém nhất (triều kém, ngày 8 và 23: trăng khuyết). III. DÒNG BIỂN - Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt tạo thành các dòng chảy trong các biển và đại dương. - Phân loại: dòng nóng, lạnh. - Phân bố: + Dòng biển nóng: Thường phát sinh ở hai bên đường xích đạo chảy theo hướng Tây, gặp lục địa, chuyển hướng, chảy về cực. + Dòng biển lạnh: Xuất phát từ vĩ tuyến 30 – 400 gần bờ Đông các đại dương chảy về xích đạo. - Dòng biển nóng, lạnh hợp lại thành vòng hoàn lưu ở mỗi bán cầu. Ở vĩ độ thấp, hướng chảy của các vòng hoàn lưu Bắc bán cầu cùng chiều kim đồng hồ, Nam bán cầu ngược chiều. Có 3 hình thức vận động của biển và đại dương: Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng nhưng lại cho người ta cảm giác là nước biển chuyển động theo chiều ngang từ ngoài khơi xô vào bờ, Chúng được hình thành từ các sóng bề mặt xuất hiện tại tầng trên cùng của biển hay đại dương. Lý giải việc chọn đáp án A là do: Sóng biển được tạo ra do tác dụng của gió, nhưng đôi khi cũng do các hoạt động địa chấn, và có thể lan truyền hàng nghìn kilômét. Độ cao của sóng có thể chỉ nhỏ cỡ chục xentimét nhưng cũng có thể lớn tới cỡ sóng thần. Các đặc trưng của sóng biển: – Chiều dài sóng (ký hiệu L) là khoảng cách giữa hai đỉnh sóng kế tiếp – Chu kì sóng (T) là khoảng thời gian cần thiết để một chiều dài sóng truyền qua vị trí đang xét. – Chiều cao sóng (H) là khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa đỉnh sóng và đáy sóng. – Biên độ sóng (a) là khoảng cách theo phương đứng từ đỉnh sóng (hoặc đáy sóng) tới đường mực nước tĩnh; biên độ sóng bằng một nửa chiều cao sóng. – Độ dốc sóng (s) bằng chiều cao sóng chia cho một nửa chiều dài sóng – Năng lượng sóng (E) thường tính bằng cơ năng của mỗi mét vuông mặt nước khi có sóng truyền qua. – Vận tốc truyền sóng (c), còn gọi là vận tốc pha của sóng, là vận tốc chuyển động của đỉnh sóng trong hệ quy chiếu đứng yên. – Vận tốc nhóm sóng là đại lượng đặc trưng của sóng lan truyền, nó chính bằng vận tốc truyền năng lượng của sóng. Nguyên nhân chủ yếu do gió, gió càng mạnh, sóng càng to. Ngoài ra còn do tác động của động đất, núi lửa phun ngầm, bão,… Sóng bạc đầu: Những giọt nước biển chuyển động lên cao khi rơi xuống va đập vào nhau, vỡ tung tóe tạo thành bọt trắng. Trình bày ba hình thức vận động của nước biển và đại dương? Trình bày ba hình thức vận động của nước biển và đại dương (sóng,thủy triều,dòng biển).Nêu nguyên nhân sinh ra sóng biển,thủy triều và dòng biển Theo dõi Vi phạm Địa lý 6 Bài 24Trắc nghiệm Địa lý 6 Bài 24Giải bài tập Địa lý 6 Bài 24 ADSENSE Trả lời (1)
Cách tích điểm HP Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời. NONE ADSENSE ADMICRO ADSENSE |