Hướng dẫn dùng listy definition trong PHP
DEFINE
DEFINED
Nội dung chính Show
Bài liên quan Tính diện tích hình theo pixelsChào các bạn, Mình đang gặp vấn đề sau, cứ tưởng đã được giải quyết nhưng hôm nay phát hiện ra thì mình cứng người. Hình dưới, cột Area là diện tích theo pixels của hình "vuông "lấy theo hàm computedAreaInScreen() trong javafx. Diện tích hình vuông vẽ align là đúng Nhưng… hình dưới ... Lược sử của tình yêu lãng mạnNhà triết học Hy Lạp Plato nói rằng tình yêu cao cả nhất là thứ tình yêu không có dục vọng, không lãng mạn - đó là “tình huynh đệ”. Plato lý luận (một cách chính xác) rằng vì sự lãng mạn và say mê và dục vọng thường khiến chúng ta làm những thứ ngu ngốc đến khó tưởng khiến chúng ta ân hận, thứ ... Cần tư vấn về các môn họcTình hình là như thế này, mình hiện đã đi làm (k liên quan đến lập trình). Nhưng m lại rất thích lập trình và đang có ý muốn học một số môn kiểu như Web, Android… M chưa học chính thức một ngôn ngữ nào, tất cả chỉ dừng lại ở mức tự học, tự tìm hiểu. Mình muốn đi học một môn nào đó nhưng đang phân ... Khắc phục lỗi đăng nhập diễn đàn bằng Facebook, GoogleCó khá nhiều trường hợp đăng nhập diễn dàn daynhauhoc.com bằng tài khoản Facebook, Google sẽ gặp tình trạng lỗi như bạn trên. Cách khắc phục tạm thời là truy cập bằng tên miền không có www. Cụ thể: http://daynhauhoc.com Tạm thời là vậy Quản trị viên sẽ khắc phục lỗi này sau. Điểm hấp dẫn nhất của PHP theo mình là Array, và hầu như trong code, mọi thứ đều là key => value. Do vậy mà bạn biết thêm những hàm built-in rẳng của PHP, mà xử lý cho lẹ là điều hết sức quan trọng. Nếu không, thay vì tập trung vào cái cần làm, bạn lại hì bục sáng tạo ra những cái hàm, ban đầu chỉ là để cho xong task, hoặc là xa hơn là để tự sướng. Nhưng kết quả là, rất ức chế cho thằng khác, vì nó phải suy nghĩ cái đó là cái gì? – Đây là note khá hay mình dẫn từ 1 post của bạn Trần Phong Phú (Fullstackdev tại Sendo). [Xem thêm bài blog về associative array] Mình vô tình đọc được 1 bài tuts hay của tác giả Anton Bagaiev nên lược dịch lại cho các bạn đọc, không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc, chúc các bạn thu được kiến thức hữu ích. Trong bài tutorial này, mình sẽ liệt kê các hàm xử lý mảng thông dụng trong Php kèm theo ví dụ và cách sử dụng tốt nhất. Đã lập trình Php thì cần biết làm sao sử dụng và làm sao để phối hợp các hàm xử lý mảng để cho code dễ đọc và ngắn gọn hơn. Bắt đầu bằng 1 hàm cơ bản để xử lý keys và values của mảng. Một trong số đó là $keys = ['sky', 'grass', 'orange']; $values = ['blue', 'green', 'orange']; $array = array_combine($keys, $values); print_r($array); // Array // ( // [sky] => blue // [grass] => green // [orange] => orange // ) Như bạn đã biết, hàm print_r(array_keys($array)); // ['sky', 'grass', 'orange'] print_r(array_values($array)); // ['blue', 'green', 'orange'] print_r(array_flip($array)); // Array // ( // [blue] => sky // [green] => grass // [orange] => orange // ) Rút gọn codeHàm // define array $array = ['a', 'b', 'c']; // without list() $a = $array[0]; $b = $array[1]; $c = $array[2]; // with list() list($a, $b, $c) = $array; Cấu trúc này hoạt động hoàn hảo với các hàm như $string = 'hello|wild|world'; list($hello, , $world) = explode('|', $string); echo("$hello, $world"); // hello, world Ngoài ra, $arrays = [[1, 2], [3, 4], [5, 6]]; foreach ($arrays as list($a, $b)) { $c = $a + $b; echo($c . ', '); // 3, 7, 11, } Với hàm $array = [ 'clothes' => 't-shirt', 'size' => 'medium', 'color' => 'blue', ]; extract($array); echo("$clothes $size $color"); // t-shirt medium blue Lưu ý rằng Ngược lại $clothes = 't-shirt'; $size = 'medium'; $color = 'blue'; $array = compact('clothes', 'size', 'color'); print_r($array); // Array // ( // [clothes] => t-shirt // [size] => medium // [color] => blue // ) Hàm lọcMột hàm tuyệt vời cho việc lọc mảng, và nó là $numbers = [20, -3, 50, -99, 55]; $positive = array_filter($numbers, function($number) { return $number > 0; }); print_r($positive); // [0 => 20, 2 => 50, 4 => 55] Bạn có thể sử dụng Ngoài ra, bạn có thể gọi $numbers = [-1, 0, 1]; $not_empty = array_filter($numbers); print_r($not_empty); // [0 => -1, 2 => 1] Bạn có thể lấy ra những giá trị duy nhất (unique values) từ 1 mảng bằng
cách sử dụng $array = [1, 1, 1, 1, 2, 2, 2, 3, 4, 5, 5]; $uniques = array_unique($array); print_r($uniques); // Array // ( // [0] => 1 // [4] => 2 // [7] => 3 // [8] => 4 // [9] => 5 // ) Với $array = [ ['id' => 1, 'title' => 'tree'], ['id' => 2, 'title' => 'sun'], ['id' => 3, 'title' => 'cloud'], ]; $ids = array_column($array, 'id'); print_r($ids); // [1, 2, 3] Bắt đầu từ PHP 7, $cinemas = Cinema::find()->all(); $cinema_ids = array_column($cinemas, 'id'); // php7 forever! Duyệt mảngSử dụng $cities = ['Berlin', 'KYIV', 'Amsterdam', 'Riga']; $aliases = array_map('strtolower', $cities); print_r($aliases); // ['berlin', 'kyiv, 'amsterdam', 'riga'] $numbers = [1, -2, 3, -4, 5]; $squares = array_map(function($number) { return $number ** 2; }, $numbers); print_r($squares); // [1, 4, 9, 16, 25] Có một câu chuyện từ lâu là không có cách nào để truyền values và keys của mảng vào 1 callback, nhưng ta có thể bắt được chúng: $model = ['id' => 7, 'name'=>'James']; $callback = function($key, $value) { return "$key is $value"; }; $res = array_map($callback, array_keys($model), $model); print_r($res); // Array // ( // [0] => id is 7 // [1] => name is James // ) Nhưng bạn thấy đấy,
trông code nhìn dơ dơ. Tốt nhất là nên sử dụng $fruits = [ 'banana' => 'yellow', 'apple' => 'green', 'orange' => 'orange', ]; array_walk($fruits, function(&$value, $key) { $value = "$key is $value"; }); print_r($fruits); // Array // ( // [banana] => banana is yellow // [apple] => apple is green // [orange] => orange is orange // ) Có thể bạn muốn xem: Trộn mảngCách tốt nhất để merge 2 hoặc nhiều mảng trong PHP là sử dụng hàm $array1 = ['a' => 'a', 'b' => 'b', 'c' => 'c']; $array2 = ['a' => 'A', 'b' => 'B', 'D' => 'D']; $merge = array_merge($array1, $array2); print_r($merge); // Array // ( // [a] => A // [b] => B // [c] => c // [D] => D // ) Để so sánh 1 mảng nguồn với 1 mảng khác (hoặc nhiều mảng) để trả về 1 mảng chứa sự khác nhau của mảng nguồn đó so với mảng cần so sánh, dùng $array1 = [1, 2, 3, 4]; $array2 = [3, 4, 5, 6]; $diff = array_diff($array1, $array2); print_r($diff); // [0 => 1, 1 => 2] $intersect = array_intersect($array1, $array2); print_r($intersect); // [2 => 3, 3 => 4] Làm toán với các giá trị của mảngSử dụng $numbers = [1, 2, 3, 4, 5]; echo(array_sum($numbers)); // 15 echo(array_product($numbers)); // 120 echo(array_reduce($numbers, function($carry, $item) { return $carry ? $carry / $item : 1; })); // 0.0083 = 1/2/3/4/5 Đếm phần tử của mảng dùng $things = ['apple', 'apple', 'banana', 'tree', 'tree', 'tree']; $values = array_count_values($things); print_r($values); // Array // ( // [apple] => 2 // [banana] => 1 // [tree] => 3 // ) Tạo mảng Muốn tạo một array từ 5 phần tử với giá trị ban đầu là 0, bạn chỉ cần $bind = array_fill(0, 5, '?'); print_r($bind); // ['?', '?', '?', '?', '?'] Tạo mảng với 1 khoảng keys và values nhất
định, dùng $letters = range('a', 'z'); print_r($letters); // ['a', 'b', ..., 'z'] $hours = range(0, 23); print_r($hours); // [0, 1, 2, ..., 23] Để lấy ra 1 phần của mảng, ví dụ như 3 phần tử đầu tiên thì dùng $numbers = [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10]; $top = array_slice($numbers, 0, 3); print_r($top); // [1, 2, 3] Phân loại mảngBạn nên nhớ rằng mọi chức năng phân loại trong PHP đều hoạt động với các mảng bởi tham chiếu và trả về true khi thành công hay false khi thất bại. Có một chức năng sắp xếp cơ bản được gọi là
Bạn có thể thấy các kết hợp của các chữ cái này trong bảng sau:
Kết hợp các hàm xử lý mảng Like a BossMa thuật thực sự bắt đầu khi bạn bắt đầu kết hợp các hàm xử lý mảng. Đây là cách bạn có thể cắt và xóa các giá trị rỗng chỉ bằng một dòng code với $values = ['say ', ' bye', ' ', ' to', ' spaces ', ' ']; $words = array_filter(array_map('trim', $values)); print_r($words); // ['say', 'bye', 'to', 'spaces'] Tạo 1 id khớp với title từ một mảng của models, chúng ta có thể sử dụng sự kết hợp của $models = [$model1, $model2, $model3]; $id_to_title = array_combine( array_column($models, 'id'), array_column($models, 'title') ); Để lấy ra top 3 giá trị của 1 mảng, chúng ta có thể
dùng $letters = ['a', 'a', 'a', 'a', 'b', 'b', 'c', 'd', 'd', 'd', 'd', 'd']; $values = array_count_values($letters); // get key to count array arsort($values); // sort descending preserving key $top = array_slice($values, 0, 3); // get top 3 print_r($top); // Array // ( // [d] => 5 // [a] => 4 // [b] => 2 // ) Dễ dàng sử dụng $order = [ ['product_id' => 1, 'price' => 99, 'count' => 1], ['product_id' => 2, 'price' => 50, 'count' => 2], ['product_id' => 2, 'price' => 17, 'count' => 3], ]; $sum = array_sum(array_map(function($product_row) { return $product_row['price'] * $product_row['count']; }, $order)); print_r($sum); // 250 Kết Như bạn thấy, hiểu biết về các hàm xử lý mảng sẽ làm cho code ngắn hơn và dễ đọc hơn. Tất nhiên là PHP có nhiều hàm xử lý mảng khác, tuy nhiên trong bài tuts này chúng ta có thể hiểu rõ được cơ bản nhất để cho code ngon hơn. NOTE: Mình tổng hợp nhẹ vài hàm xử lý mảng cho bạn tổng quan luôn, cái này không có trong bảng tiếng anh
Xem thêm tuyển dụng php mới ra trường tại đây |