Mô hình quản lý hàng lưu kho bởi nhà cung cấp
Trong những năm gần đây, sự ra đời và phát triển của công nghệ mới trong sản xuất ngày càng nhanh chóng đã kéo theo chu kì vòng đời sản phẩm có xu hướng ngắn dần. Để giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới, việc tung sản phẩm mới ra thị trường với tần suất nhiều hơn để thu hút khách hàng là xu hướng tất yếu. Ngành hàng điện tử là một trong những ngành hàng có tỷ lệ đóng góp lớn trong GDP của quốc gia và ngành hàng này chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao trong tổng kim ngách xuất khẩu. Trong tổng giá trị xuất khẩu của năm 2019, 2 mặt hàng trong ngành công nghiệp điện tử là sản phẩm điện tử và linh kiện có đóng góp nhiều nhất vào kim ngạch xuất khẩu, chiếm 29.2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2019 là điện thoại và các loại linh kiện đạt 51,38 tỷ USD (tăng 4,4%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 35,93 tỷ USD (tăng 21,5%) (Báo cáo xuất nhập khẩu, 2019). Trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu ngày nay, quản lý chuỗi cung ứng trở nên phức tạp hơn do nhu cầu luôn biến động, chu kỳ sống của sản phẩm có xu hướng ngắn dần. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nỗ lực cải tiến hoạt động vận hành, cải tiến sản phẩm và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động chuỗi để duy trì lợi thế cạnh tranh. Dưới sức ép cạnh tranh và yêu cầu cao hơn từ khách hàng, doanh nghiệp không chỉ tìm cách tối ưu hoạt động của họ mà còn phải tối ưu hoạt động toàn chuỗi. Vì vây, quản lý chuỗi cung ứng được xem là một trong những vấn đề quan trọng có thể giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả toàn chuỗi mà vẫn đáp ứng nhu cầu khách hàng cao hơn. Kho và tồn kho được xem là một trong những phần chi phí lớn, chiếm tỉ trọng cao trong chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của toàn chuỗi cung ứng nói chung. Đối với ngành hàng điện tử, khi chu kì vòng đời sản phẩm của ngành hàng này có xu hướng ngắn dần, việc quản lý hiệu quả bài toán tồn kho và bài toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả đáp ứng khách hàng, tạo ra kết nối quan trọng giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, các đơn vị phân phối trong chuỗi cung ứng. Quản lý tồn kho và kho hàng được xem như một trong quyết định có tính chiến lược của doanh nghiệp vì cần quyết định số lượng tồn kho, chủng loại tồn kho, thời điểm đặt hàng, loại hình kho, vị trí đặt kho, mô hình quản lý kho để vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, giảm chi phí quản lý kho, giảm chi phí tồn kho, chi phí vận chuyển trong toàn chuỗi và mang lại hiệu quả cho các thành viên trong chuỗi. Trong quản lý hiện nay của nhiều doanh nghiệp vẫn quản lý kho của riêng doanh nghiệp, hoặc thuê kho của bên thứ 3 của đơn vị cung ứng dịch vụ Logistics - 3PL Logistics. Các loại hình hợp tác giữa nhà cung cấp - bên bán và nhà phân phối - bên mua bao gồm 3 loại hình như minh họa ở Bảng 1. Bảng 1. Các loại hình hợp tác trong chuỗi cung ứng
Mô hình quản lý theo VMI đã được áp dụng thành công ở Wal-Mart và Procter &Gamble (P&G) và sau đó được ứng dụng rộng rãi ở nhiều công ty trên thế giới như Johnson & Johnson (Waller et al., 1999). Với việc áp dụng VMI tại Wal-Mart, vòng quay hàng tồn kho đã tăng thêm 30%. Hai vấn đề quan trong khi áp dụng VMI đó là khi nào giao hàng từ nhà cung cấp đến đơn vị phân phối và mỗi lần điền hàng vào hệ thống phân phối thì số lượng là bao nhiêu. Đây cũng là câu hỏi quan trọng trong mỗi hệ thống tồn kho cần trả lời để tối thiểu hóa chi phí tồn kho. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi áp dụng mô hình VMI trong nhiều tình huống khác nhau thì đều giúp giảm chi phí vận hành logistics, tăng hiệu quả toàn chuỗi (Chen et al. (2010), Shao et.al (2011) Pasandideh et al. (2011), Hariga và Al-Ahmari (2013), Nia et al. (2015), Hariga et al. (2014), Darwish et al. (2015)). Trong trường hợp môi trường kinh doanh càng biến động, nhu cầu khách hàng thay đổi càng lớn và việc dự báo càng khó chính xác thì mô hình VMI mang lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp (Çömez-Dolgan et al. 2021). Mục tiêu của chuỗi cung ứng trên là tối thiểu chi phí toàn chuỗi gồm chi phí tồn kho, chi phí quản lý kho và chi phí vận chuyển. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, dòng chảy hàng hóa, dòng chảy thông tin trong toàn bộ chuỗi cần quản lý hiệu quả. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào phân tích mô hình quản lý kho VMI, và so sánh với quản lý kho theo mô hình đặt hàng truyền thống. Trong mô hình chuỗi cung ứng mà các đơn vị trong chuỗi đáp ứng theo đơn hàng truyền thống thì từng thành viên trong chuỗi đặt hàng lên đơn vị thượng nguồn - cấp trên của chuỗi và tiến hành đặt hàng, giữ lượng tồn kho theo chính sách của từng bên mua. Tương tự như vậy, dòng hàng hóa cũng được chuyển từ thượng nguồn xuôi xuống hạ nguồn theo đơn hàng mà thành viên dưới hạ nguồn đặt, tức là từ từng nhà cung cấp đến từng đơn vị sản xuất, và từ từng đơn vị sản xuất đến các đơn vị phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Việc tính toán lượng đặt hàng, xây dựng chính sách tồn kho, kiểm soát tồn kho là nhiệm vụ riêng lẻ của từng thành viên trong chuỗi. Trong mô hình quản lý theo đơn đặt hàng truyền thống, nhà sản xuất lập kế hoạch sản xuất, từ đó bộ phận mua hàng tiến hành đặt vật tư, khi nhà cung cấp giao hàng thì bên nhà sản xuất tiến hành lưu kho và chịu chi phí tồn kho. Tương tự như vậy, đối với phần hạ nguồn của chuỗi cung ứng, nhà phân phối đặt hàng lên nhà sản xuất, khi nhà sản xuất giao hàng thì nhà phân phối nhận hàng và để lưu kho, chịu khi phí tồn kho, chi phí lưu kho. Việc kiểm soát tồn kho trong toàn chuỗi là khó thực hiện, do mỗi đơn vị trong chuỗi tự quản lý tồn kho, không có cơ chế chia sẻ thông tin. Do đó, chuỗi xảy ra hiệu tứng Bullwhip do tồn kho quá mức hoặc không kiểm soát được tồn kho trong toàn bộ chuỗi. Khi tồn kho trong toàn bộ chuỗi không kiểm soát được dẫn đến tồn quá nhiều hoặc quá ít ở một số đơn vị trong chuỗi. Hình 1: Mô hình đặt hàng theo truyền thống Mô hình quản lý theo VMI là cách tiếp cận có tính dòng chảy để quản lý tồn kho và đáp ứng nhu cầu. VMI liên quan đến việc hợp tác giữa nhà cung cấp và khách hàng của họ như nhà phân phối, nhà bán lẻ, các nhà sản xuất. Thay vì gửi đơn hàng PO, khách hàng gửi thông tin nhu cầu hàng ngày của họ tới nhà cung cấp sử dụng các dữ liệu điện tử EDI, hoặc xây dựng hệ thống cho phép nhà cung cấp có thể truy cập để biết thông tin tồn kho, thông tin nhu cầu của khách hàng theo thời gian thực. Nhà cung cấp tạo ra và lập kế hoạch điền hàng vào hệ thống của khách hàng của họ theo thông tin về nhu cầu đã được cung cấp. Quy trình cung cấp và điền hàng vào hệ thống của khách hàng dựa trên mức tồn kho, tỷ lệ đáp ứng, chi phí giao dịch đã thỏa thuận giữa bên bán và bên mua. Mục tiêu của quản lý theo VMI là tạo dòng chảy đồng nhất trong chuỗi cung ứng giữa nhà cung cấp và khách hàng của họ mục tiêu là tăng vòng quay hàng tồn kho, tăng mức dịch vụ và tăng doanh số bán hàng, giảm tồn kho chung toàn chuỗi, ổn định sản xuất của nhà cung cấp. Hình 2: Xử lý đơn hàng và đặt hàng trong chuỗi theo VMI Hệ thống kiểm soát tồn kho theo VMI có thể được thực hiện trực tiếp bởi nhà cung cấp hoặc thông quan 3PL. 3PL được xem như kho của bên cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba. Dòng hàng hóa từ bên nhà sản xuất được tập hợp tại kho 3PL, và sau đó hàng từ kho 3PL sẽ được vận chuyển đến nhà phân phối. Do khoảng cách địa lý, do thời gian chờ vận chuyển và do quy mô vận chuyển và kho 3PL sẽ xem xét để năng cao hiệu quả của kho. Mối quan hệ giữa nhà sản xuất và Kho 3PL đó là quản lý tồn kho theo VMI. Dưới hệ thống VMI, Kho 3PL sẽ giữ, quản lý và giao hàng hóa cho nhà phân phối theo nhu cầu thị trường. Thông qua hệ thống quản lý theo VMI thì cần phối hợp giữa các bên trong chuỗi cung ứng tốt hơn. Quản lý dưới hệ thống VMI thì giúp giảm tồn kho đầu vào, cũng như tồn kho đầu ra, giảm hiện tượng bullwhip trong chuỗi. Hình 3: Mô hình quản lý theo VMI Mục tiêu của nghiên cứu này phân tích mô hình quản lý kho theo mô hình đặt hàng truyền thống và mô hình quản lý kho VMI để từ đó so sánh lượng tồn kho trung bình, chi phí dự trữ và từ đó đánh giá hiệu quả của từng mô hình. 2. Mô hình tồn kho trong phân phốiBảng 2. Ký hiệu mô hình 3. Nghiên cứu điển hình cho doanh nghiệp điện tửNghiên cứu này sẽ tập trung vào phân tích hai tình huống của công ty trong lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm điện tử với nhiều loại sản phẩm từ RD01 đến RD09. Tình huống thứ nhất công ty sản xuất và đáp ứng đơn hàng của các nhà phân phối trong hệ thống. Dựa trên dự báo và đơn đặt hàng của các đại lý phân phối, công ty lên kế hoạch sản xuất và đáp ứng đơn hàng. Như bảng phía dưới công ty sản xuất nhiều sản phẩm từ RD01-RD09 với các thông tin về dự báo nhu cầu, sai lệch dự báo, thời gian chờ đặt hàng, và các chi phí tồn kho liên quan. Bảng 3. Thông tin nhu cầu và dữ liệu mô hình tồn kho Với nhiều loại hàng trong hệ thống phân phối, VMI áp dụng chu kì tối ưu xem xét tồn kho trong hệ thống như sau: Từ dữ liệu trên áp dụng vào mô hình tồn kho, lượng hàng tồn kho an toàn và tồn kho tối đa trong hệ thống quản lý đơn hàng thông thường và hệ thống VMI như sau: Bảng 4. Tính toán lượng tồn kho giữa hai hệ thống Qua dữ liệu tính toán mô hình tồn kho trong hai hệ thống, hệ thống kiểm soát tồn kho theo mô hình thông thường và mô hình kiểm soát tồn kho theo VMI, cho thấy lượng tồn kho an toàn và tồn kho tối đa theo hệ thống kiểm soát theo VMI cho giá trị thấp hơn, điều này cho thấy nếu quản lý theo VMI chi phí tồn kho sẽ giảm. Bảng 5. Thông tin chi phí dự trữ tồn kho Tổng chi phí tồn kho = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho thông thường + Chi phí lưu kho an toàn + Chi phí hết hàng Bảng 6. Chi phí tồn kho so sánh giữa hệ thống quản lý theo đơn hàng và theo VMI
4. Kết luậnBài báo này nghiên cứu mô hình VMI cho chuỗi cung ứng gồm nhà cung cấp và nhà phân phối với nhu cầu biến động. Dưới mô hình VMI, nhà cung cấp xây dựng chính sách kiểm soát tồn kho nhà phân phối dựa trên dữ liệu nhu cầu thực cung cấp bởi nhà phân phối thông qua EDI, từ đó nhà cung cấp lên kế hoạch cung ứng và điền hàng vào hệ thống. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chi phí dự trữ nói chung, và chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí hết hàng, chi phí lưu kho an toàn thành phần giữa hệ thống quản lý đơn hàng thông thường và hệ thống VMI cho ngành hàng có nhu cầu biến động, chu kỳ vòng đời sản phẩm ngắn như ngành hàng điện tử. Qua nghiên cứu cho thấy, chi phí dự trữ giảm đi khi áp dụng hệ thống VMI. Điều này cho thấy thông qua hệ thống quản lý VMI mang lại hiệu quả vận hành chuỗi cao hơn trong việc quản lý tồn kho. Hệ thống này mang lại hiệu quả cho các thành viên trong chuỗi. Về phía nhà cung cấp có thể quản lý dữ liệu nhu cầu thực thông qua EDI, xây dựng kế hoạch tồn kho và phân phối hiệu quả đến khách hàng của họ, giảm sai lỗi do quá trình đặt hàng sai gây ra, giảm tồn kho do hiệu ứng Bullwhip gây ra. Về phía khách hàng tức nhà phân phối thì năng cao mức dịch vụ khách hàng do giảm khả năng hết hàng, thiếu hàng và từ đó nâng cao doanh số bán hàng. Ngoài ra, việc đặt hàng và kiểm soát tồn kho được quản lý phối hợp cùng với nhà cung cấp, do đó chi phí cho việc đặt hàng sẽ giảm. Nhìn chung, mục tiêu trong chuỗi cung ứng là giảm tồn kho, nâng cao mức dịch vụ khách hàng đạt được khi áp dụng hệ thống VMI. Nghiên cứu này có thể mở rộng và tiếp tục nghiên cứu cho chuỗi cung ứng có nhiều nhà phân phối, và nhiều nhà cung ứng trong chuỗi. Ngoài ra, chi phí vận chuyển và bài toán tối ưu vận chuyển được xem xét cùng với bài toán VMI trong nghiên cứu tương lai. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Nguồn đề tài nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Mã số: T2018 – TĐ- 009. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 3, tháng 2 năm 2021] |