Phán đoán lựa chọn tương đối tuyệtđối là gì
NỘI DUNG
* Các lọai hình (modus) của tam đoạn luận Loại hình 1: M làm chủ từ ở tiền đề lớn và làm vị từ ở tiền đề nhỏ M - P S – M ├ S – P Tất cả nhân viên (M) đều phải chấp hành quy định công ty(P) Võ Minh Hiếu (S) là nhân viên (M) ├ Võ Minh Hiếu (S) phải chấp hành quy định công ty. (P) Loại hình 2: M làm vị từ cho cả hai tiền đề lớn và nhỏ P – M S – M ├ S – P Mọi SV đại học (P) đều phải học lôgíc (M) Dũng (S) không học lôgíc (M) ├ Dũng (S) không phải SV đại học (P) Loại hình 3: M làm chủ từ cho cả hai tiền đề M – P M – S ├ S – P Cá Voi (M) sống dưới nước (P) Cá Voi (M) là động vật có vú (S) ├ Một số động vật có vú (S) sống dưới nước (P) Loại hình 4: M làm vị từ ở tiền đề lớn và làm chủ từ cho tiền đề nhỏ P – M M – S ├ S – P Mọi kim lọai (P) đều là chất có điện tử tự do (M) Mọi chất có điện tử tự do (M) đều dẫn điện(S) ├ Có những chất dẫn điện (S) là kim loại (P) * Các quy tắc chung của tam đoạn luận - Quy tắc cho thuật ngữ + Quy tắc 1: Mỗi luận ba đoạn chỉ có ba thuật ngữ Ví dụ: Vải (M1) thì rất ngọt (P) Quần áo (S) may từ vải (M2) ├ Quần áo(S) thì rất ngọt (P) (Sai lầm vì có 4 thuật ngữ: S, P, M1, M2) + Quy tắc 2: Thuật ngữ giữa (M) phải được chu diên ít nhất một lần Ví dụ: Mọi giáo sư (P+) là nhà khoa học (M-) Ông A (S+) là giáo sư (M-) ├ Ông A (S+) là nhà khoa học (P-) + Quy tắc 3: Thuật ngữ không chu diên ở tiền đề thì không chu diên ở kết luận Ví dụ: Mọi nhân viên công ty A (M+) đều mặc đồng phục (P-) Mọi nhân viên công ty A (M+) đều là nữ giới (S-) ├ Mọi nữ giới (S+) đều mặc đồng phục (P-) \=> không chân thực. Chỉ đúng khi “Một số nữ giới mặc đồng phục” - Quy tắc cho tiền đề + Quy tắc 1: Nếu hai tiền đề là phán đoán phủ định thì không thể rút ra được kết luận chân thực Ví dụ: Đồ sứ (M) không dẫn điện (P) Nhựa (S) không là đồ sứ (M) ├ Nhựa (S) dẫn điện (P) + Quy tắc 2: Một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định thì kết luận cũng là phán đoán phủ định Ví dụ: Mọi nhân viên công ty đều phải chấp hành quy định Anh A không chấp hành quy định ├ Anh A không là nhân viên công ty + Quy tắc 3: Nếu hai tiền đề là phán đoán bộ phận thì không rút ra được kết luận chân thực + Quy tắc 4: Nếu một tiền đề là phán đoán bộ phận thì kết luận là phán đoán bộ phận - Quy tắc 5: Nếu cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì kết luận cũng là phán đoán khẳng định. Như vậy, 8 quy tắc trên là điều kiện cần cho một luận ba đoạn đúng, nhưng nó còn gắn liền với điều kiện đủ: Đó là các tiền đề cho luận 3 đoạn phải chân thực. Nếu tiền đề của suy luận là giả dối thì không thể có kết luận tất yếu chân thực. * Các quy tắc riêng cho từng lọai hình luận ba đoạn. - Quy tắc cho lọai hình 1: M – P S – M ├ S – P Kết luận: Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể, tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định Chứng minh: + Giả sử tiền đề lớn (TĐL) là phán đoán AMP (Mọi M là P)→M+, P-. Theo quy tắc 3 cho thuật ngữ ở kết luận P-, từ đó suy ra kết luận là phán đoán khẳng định. Vậy tiền đề nhỏ (TĐN) là phán đoán khẳng định ═> AAA; AII + Giả sử tiền đề lớn là phán đoán EMP (Mọi M không là P), tiền đề nhỏ (TĐN) là phán đoán khẳng định I, A ta có ═> EIO; EAE + Giả sử tiền đề lớn là phán đoán IMP (Một số M là P)→M-, P-. Theo quy tắc 2 cho thuật ngữ M phải chu diên ở TĐN→ TĐN là phán đoán phủ định→Kết luận là phán đoán phủ định, có nghĩa là P+( mâu thuẫn vì P- ở tiền đề) vậy trường hợp này không thỏa mãn. + Giả sử TĐL là phán đoán OMP (Một số M không là P)→M-, P+. M phải chu diên ở TĐN→TĐN là phán đoán phủ định, theo quy tắc 1 cho tiền đề sẽ không có kết luận chân thực. Trường hợp này không thõa mãn. \=> Các dạng đúng cho loại hình 1: AAA, AII, EIO, EAE. Tóm lại: Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể, tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định. - Quy tắc cho lọai hình 2: P – M S – M ├ S – P Kết luận: Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể, một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định. ( Chứng minh tương tự) - Quy tắc cho lọai hình 3: M – P M – S ├ S – P Kết luận: Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định, kết luận là phán đoán bộ phận - Quy tắc cho lọai hình 4: P – M M – S ├ S – P Kết luận: + Nếu cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì tiền đề nhỏ phải là phán đoán toàn thể và kết luận là phán đoán bộ phận. + Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định (phủ định toàn thể) thì tiền đề lớn là phán đoán toàn thể. b, Tam đoạn luận rút gọn (luận 2 đoạn) và khôi phục luận 2 đoạn thành tam đoạn luận Trong nói và viết để câu văn ngắn gọn người ta thường dùng tam đoạn luận rút gọn (luận hai đoạn). Ví dụ: Đồng chí Hải xúc phạm đồng đội là sai! Với câu trên, người ta đã hiểu rằng: Mọi hành động xúc phạm tới đồng đội là sai, và Hải xúc phạm đồng đội. Vậy, hành động của Hải là sai. * Các dạng của tam đoạn luận rút gọn: - Thiếu tiền đề lớn Xét ví dụ trên: Đồng chí Hải xúc phạm đồng đội là sai! - Thiếu tiền đề nhỏ: Xét ví dụ trên: Mọi hành động xúc phạm tới đồng đội là sai. Vậy, hành động của Hải là sai. - Thiếu kết luận Xét ví dụ trên: Mọi hành động xúc phạm tới đồng đội là sai, mà Hải xúc phạm đồng đội. * Các khôi phục luận 2 đoạn thành tam đoạn luận - Giữ nguyên hai phán đoán đã có kể cả nội dung và hình thức. - Phán đoán khôi phục phải chân thực. 3. Suy luận diễn dịch gián tiếp từ tiền đề có chứa phán đoán phức
Kết luận: Suy luận cùng với khái niệm, phán đoán đã góp phần phát triển tư duy của người nói chung, người chiến sĩ trong hoạt động nghiên cứu lý luận quân sự và hoạt động thực tiễn quân sự nói riêng. Những kết luận về phương pháp huấn luyện quân sự và giáo dục chính trị, về tổ chức, chỉ huy chiến đấu, về công tác đảng, công tác chính trị phải tuân thủ cơ sở của suy luận diễn dịch và suy luận quy nạp. Câu hỏi và bài tập
|