So sánh dữ liệu trùng trong php năm 2024
PHP có tổng cộng tám loại dữ liệu được sử dụng cho các biến, các kiểu dữ liệu này thường được hiểu ngầm dựa vào giá trị của biến mà không cần phải khai báo. Để có thể học lập trình php chúng ta cần phải nắm vững các kiểu dữ liệu và toán tử của PHP.
Không có giới hạn về độ dài của chuỗi - trong phạm vi giới hạn sẵn có của bộ nhớ, bạn có thể tạo chuỗi dài tùy ý. Chuỗi được bao quanh bởi các dấu ngoặc kép (ví dụ "abc") hoặc ngoặc đơn (ví dụ 'cde'). Để nối các chuỗi lại với nhau chúng ta dùng dấu "." Một số ký tự bắt đầu bằng dấu gạch chéo ngược (\) được sử dụng để thay thế cho các ký tự đặc biệt Một số ký tự đặc biệt trong chuỗi:
Ví dụ: Dấu .= được sử dụng để nối giá trị hiện tại của biến với giá trị mới của biến (sử dụng cho chuỗi). Kết quả in ra: A newline is A carriage return is A tab is A dollar sign is $A double-quote is " Phạm vi của biến trong PHP Biến cục bộ: Một biến được khai báo trong một hàm được xem là cục bộ (local); nghĩa là nó chỉ có thể được tham chiếu chỉ trong hàm đó. Việc gán biến bên ngoài hàm sẽ được xem như là một biến khác. Ví dụ: Kết quả xuất ra: $y inside function is 0. $y outside of function is 4. Tham số: Tham số được khai báo sau tên hàm và nằm trong dấu (). Ví dụ:
Kết quả in ra: Return value is 100 Biến toàn cục: khác với biến cục bộ, biến toàn cục có thể được truy cập từ bất kì đâu trong chương trình. Tuy nhiên, để có thể được sửa đổi, một biến toàn cục phải được khai báo là global trong hàm bằng cách đặt các từ khóa GLOBAL ở phía trước của biến đã có sẵn. Ví dụ: $a = 15; function add () { GLOBAL $a; $a++; print "value of a is $a"; } add (); Kết quả in ra: value of a is 16 Biến tĩnh (static): khác với tham số sẽ bị mất giá trị khi thoát khỏi hàm, biến tĩnh không bị mất giá trị khi thoát khỏi hàm. Biến tĩnh được khai báo bằng từ khóa STATIC. Như chúng ta đã biết Array là một kiểu dữ liệu rất quan trọng trong PHP, hầu hết ở những dự án chúng ta đều phải xử lý dữ liệu Array.Hôm nay mình sẽ ôn tập một chút kiến thức về Array 1. Mảng là gì?
2. Làm thế nào để tạo 1 mảng?
Cú pháp:
Ví dụ:
3. Có bao nhiêu loại mảng?
4. Sự khác nhau giữa array_pop() và array_push()?
Ví dụ:
Output:
Ví dụ:
Output:
5. Sự khác nhau giữa array_merge() và array_combine()?
Ví dụ:
Output:
Ví dụ:
Output:
6. Làm thế nào để đếm tổng số phần tử trong mảng?
Ví dụ:
0 Output:
2 7. Sự khác nhau giữa count() và sizeof() là gì ?
8. Làm thế nào để kiểm tra 1 khóa đã tồn tại trong mảng?
Ví dụ:
1 Output:
3 9. Sử dụng is_array() và in_array() như thế nào?
Ví dụ:
2 Output:
3
Ví dụ:
4 Output:
4 10. Các hàm sắp xếp mảng ?
11. Hàm implode() là gì?
Ví dụ:
5 Output:
5 12. Hàm explode() là gì?
Cú pháp:
6 Trong đó: $delimiter: Chuỗi phân cách. $string: Chuỗi ký tự đầu vào. $limit: Nếu tham số $limit được thiết lập và là số dương, hàm sẽ trả về một mảng với số lượng phần tử lớn nhất không vượt quá $limit và phân tử cuối cùng sẽ chứa phần còn lại của chuỗi $string. Nếu tham số $limit là một số âm, hàm sẽ trả về 1 mảng với số phần tử = (tổng số phần tử – $limit) Nếu tham số $limit bằng 0, thì được coi như là bằng 1. Ví dụ:
7 Output:
8 13. Cách sử dụng array_search() ?
Ví dụ:
9 Output:
6 14. Làm thế nào để có được các phần tử theo thứ tự ngược trong mảng ?
Ví dụ:
0 Output:
1 15. Làm thế nào để loại bỏ tất cả các phần tử trùng nhau trong mảng ?
Ví dụ:
2 Output:
3 16. Hàm array_count_values() là gì ?
Ví dụ:
4 Output:
5 17. Sự khác nhau giữa array_keys() và array_key_exists() ?
6 Trong đó: $input: Bắt buộc. Xác định một mảng $search_value: Bắt buộc. Bạn có thể xác định một value, thì chỉ có các key với value sẽ được trả về $strict: Tùy ý. Được sử dụng với tham số value. Các giá trị có thể có là: true - Trả về các key với value đã xác định, phụ thuộc vào kiểu (số 5 là không giống với chuỗi "5"). false - Giá trị mặc định. Không phụ thuộc vào kiểu (số 5 là giống với chuỗi "5") Trả về các key, dạng số hoặc chuỗi, từ mảng input. Nếu tham số tùy ý search_value được xác định, thì chỉ các key với value đó sẽ được trả về. Nếu không, tất cả key từ mảng input đó sẽ được trả về. Ví dụ:
7 Output:
8 18. Cách sử dụng hàm array_splice() ?
9 Trong đó: $input: Bắt buộc, xác định một mảng $offset: Bắt buộc. Giá trị số. Xác định nơi hàm bắt đầu việc gỡ bỏ phần tử. 0 = phần tử đầu tiên. Nếu giá trị này là số âm, thì hàm sẽ bắt đầu từ phần tử cuối cùng (-2 nghĩa là bắt đầu từ phần tử cuối cùng thứ hai của mảng) $length: Tùy ý. Giá trị số. Xác định bao nhiêu phần tử bị gỡ bỏ, và nó cũng là length của mảng trả về. Nếu giá trị này là số âm, nó sẽ dừng ở phần tử cuối cùng. Nếu giá trị này không được thiết lập, nó sẽ gỡ bỏ tất cả phần tử, bắt đầu từ vị trí được xác định bởi start-parameter $replacement: Tùy ý. Xác định một mảng với các phần tử mà sẽ được chèn vào mảng nguồn. Nếu nó chỉ là một phần tử, nó có thể là một chuỗi, không phải là một mảng Ví dụ:
0 Output:
1 Tổng kết Trên đây mình đã liệt kê những kiến thức ôn tập về array rất hữu ích .Cảm ơn các bạn đã đọc bài của mình |