Soạn ngữ văn 8 bài nước đại việt ta năm 2024

Nước Đại Việt ta là một phần trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 8.

Soạn ngữ văn 8 bài nước đại việt ta năm 2024

Soạn bài Nước Đại Việt ta

Mytour giới thiệu tài liệu Soạn văn 8: Nước Đại Việt ta. Hãy cùng khám phá ngay!

1. Chuẩn bị

- Tác giả Nguyễn Trãi (1380 - 1442), tự là Ức Trai:

- Quê gốc tại làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, tỉnh Hải Dương (trước thuộc huyện Chí Linh).

- Nguyễn Trãi sinh ra trong gia đình nho gia, làm rất tốt trong học vấn và đậu kỳ thi Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời đại Trần. Cha của Nguyễn Trãi là Nguyễn Ứng Long (sau đổi tên là Nguyễn Phi Khanh) - một học sinh nho nghèo, đã đỗ kỳ thi Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời đại Trần. Mẹ của ông là Trần Thị Thái, con gái của quan Trần Nguyên Đán.

- Trong thời thơ ấu, Nguyễn Trãi phải đối mặt với nhiều tổn thất đau lòng: mất mẹ khi chỉ mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.

- Năm 1400, ông đỗ kỳ thi Thái học sinh, phục vụ dưới triều nhà Hồ. Năm 1407, khi quân Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi nhớ lời cha về việc trả nợ nước, báo thù cho nhà nước.

- Sau khi thoát khỏi cầm tù của quân Minh, ông gia nhập nghĩa quân Lam Sơn, theo đuổi Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa, góp phần quan trọng vào chiến thắng của nghĩa quân.

- Nguyễn Trãi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại quân xâm lược. Tuy nhiên, cuộc đời ông kết thúc bi kịch vào năm 1442 với vụ án “Lệ Chi Viên” nổi tiếng.

- Ông là một vị tướng, chính trị gia vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, ông cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

- Vào năm 1980, UNESCO đã công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.

2. Đọc hiểu

Câu 1. Tại sao Đại Việt được coi là một quốc gia độc lập?

  • Nền văn hiến riêng: Đã tồn tại từ lâu đời
  • Lãnh thổ riêng: Được chia sẻ bởi nhiều dãy núi và con sông
  • Phong tục riêng: Có sự khác biệt trong văn hóa giữa Bắc và Nam
  • Lịch sử, chế độ riêng: Với các triều đại như Triệu, Đinh, Lý, Trần đã khẳng định độc lập/Và với các triều đại như Hán, Đường, Tống, Nguyên đã đấu tranh mạnh mẽ ở mỗi giai đoạn

Câu 2. Phần 2 nhằm chứng minh điều gì?

Thất bại của kẻ thù ngoại xâm khi xâm lược nước ta.

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Tác giả nêu tư tưởng gì trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2-3 câu văn.

Tác giả nêu tư tưởng nhân nghĩa.

Diễn đạt nội dung tư tưởng: Nhân nghĩa cốt ở yên dân, nghĩa là làm sao cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Đặc biệt, khi có thế lực tàn bạo đến xâm lược cần phải diệt trừ để cuộc sống nhân dân được bình yên.

Câu 2. Đại cáo bình Ngô được xem là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những điều nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, cũng như là một nước tự lực tự cường, có thể vượt qua mọi thử thách để đạt đến độc lập:

  • Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương

Câu 3. Xác định luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng của văn bản.

Luận đề: Khẳng định nền độc lập của dân tộc

- Luận điểm 1: Ý tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi

- Lý lẽ và bằng chứng: “yên dân” có nghĩa là đem lại thái bình, hạnh phúc cho nhân dân; còn “trừ bạo” là tiêu diệt mọi thế lực hung ác để bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân.

- Luận điểm 2: Sự tồn tại độc lập của đất nước

- Lý lẽ và bằng chứng: Nguyễn Trãi đã chứng minh rằng đất nước ta là một quốc gia có:

  • Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần qua nhiều thời kỳ lịch sử/Cùng với những quốc gia khác, mỗi bên đều có sự cố gắng bảo vệ lãnh thổ

- Luận điểm 3: Sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc

- Lý lẽ và bằng chứng 3: sức mạnh khiến kẻ thù chịu thất bại thảm hại, sức mạnh đó vượt qua mọi khó khăn, mọi thử thách; dẫn chứng bằng sự thất bại của kẻ thù: “Lưu Cung tham công nên thất bại/Triệu Tiết thích lớn”, “Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô/Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”...

Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích,...

- Phép so sánh: so sánh hai quốc gia trên mọi phương diện để thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc

- Phép đối, sử dụng câu biền ngẫu: “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần qua nhiều thời kỳ lịch sử/Cùng với những quốc gia khác, mỗi bên đều có sự cố gắng bảo vệ lãnh thổ” tăng thêm tính thuyết phục cho dẫn chứng,...

Câu 5. Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp tôi hiểu thêm về Nguyễn Trãi và cách viết văn nghị luận của ông?

- Đoạn trích giúp hiểu thêm về tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước của Nguyễn Trãi

- Cách viết văn: chặt chẽ, thuyết phục,...

Câu 6. Dựa vào nội dung đoạn trích, tôi sẽ viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Gợi ý:

Nước Đại Việt ta là một quốc gia có lịch sử lâu đời và truyền thống kiên cường, đoàn kết. Vượt qua nhiều thử thách, nhân dân luôn đấu tranh để bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ. Văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, nhiều di sản văn hóa được công nhận. Truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn được lưu giữ và truyền lại. Đất nước và con người đã trải qua biết bao gian khó, nhưng vẫn vững vàng, trở thành quốc gia quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]