Tạo mẫu hỏi đưa ra danh sách học sinh có điểm một môn nào đó trên 8
1. Tóm tắt lý thuyết1.1. Các khái niệma. Mẫu hỏi – Access cung cấp công cụ để tự động hóa việc trả lời các câu hỏi do chính người lập trình tạo ra- Mẫu hỏi. – Mẫu hỏi thường được sử dụng để:
Ví dụ: Tính trung bình cộng, tính tổng từng loại, đếm các bản ghi. – Có 2 chế độ làm việc: Chế độ thiết kế và trang dữ liệu. – Kết quả mẫu hỏi cũng đóng vai trò như một bảng. b. Biểu thức trong Access – Để thực hiện các tính toán và kiểm tra các điều kiện, Access có các công cụ để viết các biểu thức, bao gồm toán hạng và phép toán. – Các kí hiệu phép toán thường dùng bao gồm:
– Toán hạng trong các biểu thức có thể là: Ví dụ:[TOAN], [LUONG] Ví dụ:0.1; 1000000,…
Ví dụ:“Nam”, “Nữ”,… – Biểu thức số học được sủ dụng để mô tả các trường tính toán trong mẫu hỏi. Ví dụ:MAT_DO: [SO_DAN]/[DIEN_TICH] TIEN_THUONG : [LUONG]*0.1 – Biểu thức logic sử dụng trong các trường hợp sau:
Ví dụ: Trong CSDL quản lí lương cán bộ có thể tìm các cán bộ là Nam, có lowng cao hơn 1.000.000 bằng biểu thức lọc: [GT] = “NAM” AND [LUONG] > 1000000 c. Các hàm số trong Access – Access cung cấp một số hàm thống kê thông dụng áp dụng cho các nhóm, gọi là hàm gộp nhóm: Lưu ý: bốn hàm đầu tiên chỉ thực hiên trên kiểu dữ liệu số. 1.2.Tạo mẫu hỏia. Các bược để tạo mẫu hỏi – Chọn nguồn dữ liệu cho mẫu hỏi mới, gồm các bảng và các mẫu hỏi khác. – Chọn các trường từ nguồn dữ liệu để đưa vào mẫu hỏi mới. – Đưa ra các điều kiện để lọc các bản ghi đưa vào mẫu hỏi. – Xây dựng các trường tính toán từ các trường đã có. – Đặt điều kiện gộp nhóm. b. Thiết kế mẫu hỏi – Để thực hiện thiết kế mẫu hỏi thực hiện một trong hai cách sau:
– Để xem hay sửa đổi mẫu hỏi đã có ta cần làm: Bước 1: Chọn mẫu câu hỏi cần xem hoặc sửa Bước 2: Nháy nút |