Cách tính lương ca đêm 12 tiếng 2021

Công ty Luật giải đáp thắc mắc của bạn đọc liên quan đến quy định giờ làm thêm của người lao động năm 2021.

Bạn đọc Nguyennguyen hỏi: "Công ty em tính lương theo công thức, cộng hết số giờ làm việc trong tháng rồi trừ cho số công chuẩn của tháng đó, còn dư bao nhiêu mới tính là tăng ca. Vậy đúng hay sai?

Ví dụ e làm 20 công, ca 12 tiếng, tương đương với 240 tiếng, tháng đó 26 công chuẩn, tương đương với 208 tiếng.

Theo công ty em tính thì em tăng ca sẽ là: 240-208 = 32 tiếng. 32 tiếng đó mới được tính 1.5, vậy công ty em tính tăng ca như vậy có đúng quy định pháp luật không.

Ca 12 tiếng có ca ngày, có ca đêm. Ca đêm thì được phụ cấp thêm 57.000 ngàn đồng.  Mong nhận được sự phản hồi".

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

Phải được sự đồng ý của người lao động;

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 40 giờ trong 1 tháng;

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 60. Giới hạn số giờ làm thêm

1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định lại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.

3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.

4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

5. Thời giờ quy định tại các Khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định lại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Do đó, bạn cần xác định thời gian làm việc bình thường tại nơi bạn làm việc (thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động) để từ đó xác định thời gian làm việc ngoài giờ.

Cách tính lương đối với thời gian làm việc ngoài giờ được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.