Hướng dẫn string variable in php - biến chuỗi trong php
Cũng giống với lập trình C và C++, PHP không có khái niệm TRUE và FALSE. Các giá trị FALSE là những giá trị bằng 0 hoặc xâu rỗng, các giá trị TRUE là những giá trị còn lại. Nội dung chính Khi sử dụng biến chúng ta không cần khai báo kiểu. Cách khai báo biến trong PHP: $Tên_biến; Hoặc: $Tên_biến = Giá_trị; Lưu ý rằng một biến trong PHP có thể nhận giá trị có kiểu bất kỳ. rằng một biến trong PHP có thể nhận giá trị có kiểu bất kỳ. Ví dụ: $a = 1; //$a là một biến kiểu integer $a = 1.2; //bây giờ $a là một biến kiểu double $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. + Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $str = “222B Baker Street”; Ta thấy biến $str có giá trị kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: $x = 3 + $str; //$x = 225 , khi đó biến $x nhận được giá trị 255 vì PHP đã cộng 3 với ba số đầu. Nhưng nếu ta in giá trị của biến $str thì: echo ($str); //print: “222B Baker Street” Chú ý rằng các phép toán giữa số và chuỗi chỉ đúng khi ký tự đầu của chuỗi là số. + Ta cũng có thể làm thay đổi kiểu giá trị của một biến bằng cách ép kiểu $a = 11.2; //biến $a có kiểu double $a = (int)$a; //bây giờ $a có kiểu integer, giá trị là 11 $a = (double)$a; //bây giờ $a lại có kiểu double, giá trị là 11.0 $b = (string)$a; //biến $b có kiểu string, giá trị là “11” Cũng cần biết rằng PHP tự động chuyển đổi kiểu rất tốt. Nếu thật sự cần thiết chúng ta mới phải dùng cách trên. Các hàm làm việc với biến: gettype():Hàm này trả lại kiểu của một biến nào đó. Giá trị trả về có thể là “integer”, “double”, “string”, “array”, “object”, “class” hoặc “unknown type” . Ví dụ: $a = 1; //$a là một biến kiểu integer $a = 1.2; //bây giờ $a là một biến kiểu double $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. settype():+ Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $str = “222B Baker Street”; Ta thấy biến $str có giá trị kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: $x = 3 + $str; //$x = 225 , khi đó biến $x nhận được giá trị 255 vì PHP đã cộng 3 với ba số đầu. Nhưng nếu ta in giá trị của biến $str thì: $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. else{ + Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. isset() và unset():+ Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: Ví dụ: $a = 1; //$a là một biến kiểu integer $a = 1.2; //bây giờ $a là một biến kiểu double $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. else{ + Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. unset($id); if(!isset($id)){ + Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. empty():+ Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $str = “222B Baker Street”; Ví dụ: $a = 1; //$a là một biến kiểu integer $a = 1.2; //bây giờ $a là một biến kiểu double $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. + Nếu như thực hiện phép toán giữa biến có kiểu số và kiểu string, PHP sẽ coi chuỗi là một dãy số như sau: $str = “222B Baker Street”; Ta thấy biến $str có giá trị kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: $str = “222B Baker Street”; Ta thấy biến $str có giá trị kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: $a = “A”; //bây giờ $a lại là một biến kiểu string. unset($new); $str = “222B Baker Street”; Ta thấy biến $str có giá trị kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: Nội dung chính
$x = 3 + $str; //$x = 225biến (variable) là nơi lưu trữ dữ liệu. Khi tạo ra một biến, PHP sẽ lưu trữ tên biến tương ứng với giá trị của biến. Bộ nhớ của biến sẽ được Zend Engine quản lý nên chúng ta không cần quan tâm về vùng nhớ lưu trữ giá trị của biến. , khi đó biến $x nhận được giá trị 255 vì PHP đã cộng 3 với ba số đầu.
Nhưng nếu ta in giá trị của biến $str thì: echo ($str); //print: “222B Baker Street” Chú ý rằng các phép toán giữa số và chuỗi chỉ đúng khi ký tự đầu của chuỗi là số.echo thường được sử dụng để xuất giá trị của biến trong PHP.
+ Ta cũng có thể làm thay đổi kiểu giá trị của một biến bằng cách ép kiểu$a = 11.2; //biến $a có kiểu double2. Phạm vi (scope) của biến trong PHP$a = (int)$a; //bây giờ $a có kiểu integer, giá trị là 11 $a = (double)$a; //bây giờ $a lại có kiểu double, giá trị là 11.0
2.1. Biến global (global variable)Hàm này trả lại kiểu của một biến nào đó.chỉ được sử dụng bên ngoài hàm (function).
Kết quả
2.2. Biến local (local variable)Biến local được tạo ra bên trong một hàm (function). Biến local chỉ được sử dụng bên trong hàm (function).chỉ được sử dụng bên trong hàm (function).
Kết quả
Lưu ý: Các biến local trong các hàm (function) khác nhau thì có thể có tên giống nhau. Bởi vì biến local chỉ có phạm vi sử dụng bên trong hàm chứa nó.: Các biến local trong các hàm (function) khác nhau thì có thể có tên giống nhau. Bởi vì biến local chỉ có phạm vi sử dụng bên trong hàm chứa nó. Sử dụng biến global trong một hàm (function)Chúng ta có thể sử dụng từ khóa global để truy cập biến global trong một hàm.global để truy cập biến global trong một hàm.
Kết quả
PHP cũng lưu trữ các biến global trong một mảng (array) là 4. Trong đó, name là tên của biến global.global trong một mảng (array) là 4. Trong đó, name là tên của biến global.
Kết quả
2.3. Biến static (static variable)Thông thường, khi một hàm được gọi xong thì tất cả các biến local trong hàm đó sẽ bị xóa. Trong một số trường hợp, chúng ta không muốn biến local bị xóa thì chúng ta có thể sử dụng từ khóa static để khai báo một biến static.local trong hàm đó sẽ bị xóa. Trong một số trường hợp, chúng ta không muốn biến local bị xóa thì chúng ta có thể sử dụng từ khóa static để khai báo một biến static. 1Kết quả 2Mỗi lần hàm 5 được gọi, biến 2 vẫn còn lưu trữ giá trị từ lần gọi trước đó và giá trị được cập nhật ở mỗi lần gọi hàm. 5 được gọi, biến
2 vẫn còn lưu trữ giá trị từ lần gọi trước đó và giá trị được cập nhật ở mỗi lần gọi hàm.Lưu ý: Biến static vẫn là biến cục bộ (local variable) của hàm (function).: Biến static vẫn là biến cục bộ (local variable) của hàm (function). 3. Hằng (constant) trong PHPHằng (constant) cũng giống như biến (variable) nhưng giá trị của constant thì sẽ không thể thay đổi một khi đã gán giá trị cho nó. Trong PHP, chúng ta sử dụng hàm 7 để tạo ra một constant. 7
để tạo ra một constant. 3Trong đó,
4Kết quả 5Từ PHP 7, giá trị (value) của hằng (constant) có thể là mảng (array).PHP 7, giá trị (value) của hằng (constant) có thể là mảng (array). 6Kết quả 7Một hằng (constant) khi được tạo ra thì có phạm vi (scope) sử dụng là global và có thể được sử dụng ở bất kỳ đâu trong PHP script.global và có thể được sử dụng ở bất kỳ đâu trong PHP script. 8Kết quả 9Lưu ý: Hằng (constant) có thể được truy cập trong các hàm (function).: Hằng (constant) có thể được truy cập trong các hàm (function).
|