Một electron bằng bao nhiêu C?
a) Nguyên tử có cấu tạo gồm một hạt nhân mang điện dương nằm ở trung tâm và các êlectron mang điện âm chuyển động xung quanh. Hạt nhân có cấu tạo gồm hai loại hạt là nơtron không mang điện và prôtôn mang điện dương. Êlectron có điện tích là -1,6.10-19 C và khối lượng là 9,1.10-31 kg. Prôtôn có điện tích là +1,6.10-19 C và khối lượng là 1,67.10-27 kg. Khối lượng của nơtron xấp xỉ bằng khối lượng của prôtôn. Số prôtôn trong hạt nhân bằng số êlectron quay xung quanh hạt nhân nên độ lớn của điện tích dương của hạt nhân bằng độ lớn của điện tích âm của các êlectron và nguyên tử ở trạng thái trung hoà về điện. b) Điện tích của êlectron và điện tích của prôtôn là điện tích nhỏ nhất mà ta có thể có đượcvà được gọi là những điện tích nguyên tố (âm hoặc dương). 2. Thuyết êlectron Thuyết dựa vào sự cư trú và di chuyển của các êlectron để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật gọi là thuyết êlectron. a) Êlectron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử bị mất êlectron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương. b) Một nguyên tử trung hoà có thể nhận thêm êlectron để trở thành một hạt mang điện âm và được gọi là ion âm. c) Một vật nhiễm điện âm khi số êlectron mà nó chứa lớn hơn số điện tích nguyên tố dương (prôtôn). Nếu số êlectron ít hơn số prôtôn thì vật nhiễm điện dương. II. Vận dụng 1. Vật (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điện - Vật (chất) dẫn điện là vật (chất) có chứa nhiều điện tích tự do. Điện tích tự do là điện tích có thể di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi thể tích của vật dẫn. Các chất dẫn điện: Kim loại; các dung dịch axit, bazơ và muối. - Vật (chất) cách điện là vật (chất) không chứa hoặc chứa rất ít điện tích tự do. Các chất cách điện: Không khí khô, dầu, thuỷ tinh, sứ, cao su, một số nhựa,... 2. Sự nhiễm điện do tiếp xúc Nếu cho một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó sẽ bị nhiễm điện cùng dấu với vật đó. Đó là sự nhiễm điện do tiếp xúc. Điện tích của electron :qe= -1,602.10-19 c. Điện tích của proton :qp= =1.602.10-19 c. Các điện tích nhỏ bé đó được gọi là các điện tích đơn vị Electron mang một điện tích đơn vị âm, kí hiệu bằng 1-. Proton mang một điện tích đơn vị dương, kí hiệu bằng 1+. Hai, ba, ... điộn tích đơn vị dương được kí hiệu bằng 2+, 3+,... Hai, ba, … điện tích đơn vị âm được kí hiệu bằng 2-. 3-,.. . Nguyên tử có cấu tạo gồm một hạt nhân mang điện dương nằm ở trung tâm và các electron mang điện âm chuyển động xung quanh. Hay nói cách khác, electron là một hạt mang điện tích âm có trong nguyên tử và bao quanh hạt nhân. Điện tích trên mỗi electron là -1,6.10-19 Coulomb (ký hiệu là C), khối lượng là 9,1.10-31 kg. Electron được ký hiệu là e. Electron có những đặc điểm sau đây:
2. Thuyết electronThuyết dựa vào sự cư trú và di chuyển của các electron để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật gọi là thuyết electron. Nội dung thuyết electron như sau:
3. Bản chất của electronMức năng lượng của electron
Thứ tự của các mức năng lượng trong một nguyên tử Trong nguyên tử, các electron trên các obitan khác nhua có cùng mức năng lượng như nhau nếu cùng một phân lớp. Các mức năng lượng nguyên tử được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Ở trạng thái cơ bản, các electron (e) nguyên tử lần lượt chiếm mức năng lượng từ thấp đến cao. Đồng thời, theo chiều từ trong ra ngoài thì mức năng lượng của các lớp tăng theo thứ tự từ 1 đến 7 và năng lượng của phân lớp tăng theo thứ tự là s, p, d, f. Thứ tự sắp xếp các phân lớp theo chiều tăng của năng lượng được xác định như sau: 1s 2s 3s 3p 4s 3d 4p 5s... Khi điện tích hạt nhân tăng xảy ra hiện tượng chèn mức năng lượng nên mức năng lượng 4s thấp hơn 3d.
4. Cấu hình electronCấu hình electron hay còn được gọi là cấu hình điện tử, là sự phân bố các lớp electron trong phần vỏ của hạt nguyên tử ở các mức trạng thái năng lượng khác nhau của chúng. Nhờ vào cấu hình của vỏ nguyên tử mà chúng ta có thể xác định được các tính chất cơ bản của một nguyên tố bất kỳ. Sự phân bố electron theo các mức năng lượng Mỗi nguyên tử đều có các mức năng lượng khác nhau. Chính vì thế mà electron được chia ra và phân bố ở các mức năng lượng riêng. Như đã nói ở phần "Thứ tự của các mức năng lượng trong một nguyên tử", sự phân bố electron theo các mức năng lượng cụ thể như sau:
Ngoài các lớp K, L, M, N thì còn có các lớp O, P, Q,... cho tới khi các electron được sắp xếp đủ vào các lớp. Các đặc điểm của electron lớp ngoài cùng ở vỏ nguyên tử Dựa vào số hạt electron ở lớp ngoài cùng mà ta có thể biết được cấu hình vỏ nguyên tử, từ đó biết được tính chất của nguyên tố cấu tạo và loại nguyên tố đó.
5. Cách viết cấu hình electronNguyên lý và quy tắc viết cấu hình electron:
Các bước viết cấu hình electron: Bước 1: Xác định số e của nguyên tử (Z) Bước 2: Sắp xếp các e theo thứ tự tăng dần mức năng lượng và tuân theo quy tắc:
Bước 3: Sắp xếp cấu hình e theo thứ tự từng lớp (1 -> 7), trong mỗi lớp theo thứ tự từng phân lớp (s -> p -> d -> f) Ví dụ: Fe (Z = 26)
Hoặc ta có thể viết gọn là: [Ar]3d6 4s2 (Trong đó: [Ar] là cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố Argon - khí hiếm gần nhất đứng trước Fe) Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về chủ đề Electron là gì? Cấu hình electron là gì? Cách viết cấu hình electron chính xác nhất. Hy vọng những nội dung trên đã cho bạn nhiều thông tin bổ ích. |