Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Do vậy, cần có sự so sánh giữa các con số trên báo cáo nhằm tạo nên các chỉ số tài chính. Khi đó, các chỉ số tài chính này sẽ giúp chúng ta xem xét sâu hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

  • Các chỉ số tài chính được dùng so sánh với các kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua thời gian.
  • Các chỉ số tài chính được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với trung bình ngành để đánh giá điểm mạnh – yếu của doanh nghiệp.
  • Bên cạnh đó, đây còn là công cụ để dự báo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Có 6 nhóm chỉ số tài chính chủ yếu

  • Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán: Nhằm kiểm tra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
  • Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhằm kiểm tra tính cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, hay mức độ tự chủ tài chính; kiểm tra tính cân đối trong việc đầu tư tài sản doanh nghiệp…
  • Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động: Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
  • Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động: Đo lường khả năng sinh lời của vốn.
  • Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận: Đánh giá mức độ phân phối lợi nhuận so với thu nhập mà công ty tạo ra cho cổ đông.
  • Nhóm chỉ số giá thị trường: Phản ánh giá trị thị trường của cổ phiếu.

*******

Hãy cùng tôi đến với chi tiết 6 nhóm chỉ số tài chính doanh nghiệp chủ yếu.

1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn, hay thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Thông thường, hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1) thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo hiệu khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn. Tuy vậy, trong một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt, để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành thường được so sánh với hệ số trung bình ngành.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Simplize - Phần mềm phân tích và định giá cổ phiếu chỉ trong 3 phút

Simplize sử dụng công nghệ Trí tuệ Nhân tạo (AI) để cung cấp cho người dùng các công cụ và thông tin cần thiết để định giá và phân tích chứng khoán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Là một AI là một hệ thống thông minh có khả năng học hỏi và phân tích dữ liệu từ hàng trăm nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức tài chính đến chỉ số thị trường, giúp bạn loại bỏ cảm xúc giao dịch và dự báo cổ phiếu tiềm năng.

Truy cập website: www.simplize.vn

Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số cho biết: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho (do: hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn).

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số này hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng, khi mà hàng tồn kho không tiệu thụ được, cũng như các khoản nợ phải thu khó thu hồi.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp vay nợ nhiều, nhưng kinh doanh không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.

2. Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số cơ cấu nguồn vốn:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng:

  • Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Hệ số nợ cho thấy mức độ độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, giúp đưa các quyết định, điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.
  • Đối với chủ nợ: Thông qua hệ số nợ, chủ nợ sẽ xem xét được mức độ an toàn của khoản cho vay, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay thu hồi nợ.
  • Đối với nhà đầu tư: Đánh giá mức độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.

Hệ số cơ cấu tài sản:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản, từ đó đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư tài sản trong doanh nghiệp.

  • Video về 6 nhóm chỉ số tài chính mà bạn cần phải biết (QUAN TRỌNG)

3. Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Nhóm chỉ số này được sử dụng để đánh giá năng lực quản lý, sử dụng tài sản hiện có trong doanh nghiệp.

Số vòng quay hàng tồn kho:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số này phản ánh: 1 đồng vốn hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ?

Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh, chính sách tồn kho của doanh nghiệp.

Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành thể hiện: việc tổ chức, quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.

Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện: doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức, dẫn đến ứ đọng hàng tồn kho hoặc tình hình tiêu thụ sản phẩm chậm.

Từ số vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện 1 vòng quay hàng tồn kho:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Số vòng quay nợ phải thu:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số này phản ánh: trong kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng? Phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh: kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng thì mất bao lâu?

Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách bán chịu, việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.

Số vòng quay vốn lưu động:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu này phản ánh: số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

Vòng quay vốn lưu động càng lớn, thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu này phản ánh: để thực hiện 1 vòng quay vốn lưu đồng, cần bao nhiêu thời gian?

Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định trong kỳ của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ sử dụng tài sản cố định trong kỳ của doanh nghiệp.

Vòng quay tài sản (Vòng quay toàn bộ vốn):

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản hiện có của doanh nghiệp.

Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

4. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ số này thể hiện: tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế?

Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản, không tính đến nguồn gốc hình thành lên tài sản và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc đánh giá mối quan hệ giữa lãi suất vay vốn, việc sử dụng vốn vay tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Hệ số này phản ánh: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST?

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.

Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ.

Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.

Thu nhập một cổ phần thường:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Chỉ tiêu phản ánh: 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế?

5. Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Cổ tức một cổ phần thường:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Ý nghĩa: 1 cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm?

Hệ số chi trả cổ tức:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Ý nghĩa: Doanh nghiệp dành ra bao nhiêu phần trăm (%) thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông?

Tỷ suất cổ tức:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Ý nghĩa: nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường, thì có thể thu về bao nhiêu cổ tức.

6. Nhóm chỉ số giá thị trường

Hệ số giá trên thu nhập:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Ý nghĩa: Nhà đầu tư hay thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu để đổi lấy 1 đồng thu nhập hiện tại của doanh nghiệp?

Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách:

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2024

Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách một cổ phần của doanh nghiệp.

Việc am hiểu các chỉ số tài chính giúp bạn hiểu về doanh nghiệp, sẽ giúp bạn chọn lựa được những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, sức khỏe tài chính tốt… Đây cũng là nguyên tắc quan trọng “Lựa chọn doanh nghiệp” khi bạn ra quyết định đầu tư, giúp bạn giảm thiểu được rủi ro thua lỗ.

Vậy, các chỉ số tài chính được áp dụng như thế nào trong thực tiễn? Bạn có thể tìm hiểu thêm:

Tìm hiểu thêm:

  • 5 Chỉ số yêu thích của tôi trong phân tích cổ phiếu
  • Cách định giá cổ phiếu theo công thức của Benjamin Graham
  • Chia sẻ cách định giá cổ phiếu như 1 chuyên gia bằng phương pháp Absolute PE

Hiểu rõ ý nghĩa cũng như cách áp dụng các nhóm chỉ số tài chính sẽ giúp bạn rất nhiều trong quá trình đầu tư.

Điều này bạn sẽ thấy rõ rất trong Value Investing Masterclass 2.1 – Lớp học đầu tư giá trị đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam, do GoValue tổ chức.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán là gì?

Chỉ số về khả năng thanh toán bao gồm các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay và nợ đến hạn của doanh nghiệp (bao gồm những khoản nợ ngắn hạn cũng như nợ dài hạn đến hạn trả). Chỉ số này thường dùng để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ.

Chỉ số khả năng thanh toán bao nhiêu là tốt?

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ số tài chính để đo lương tính thanh khoản của một doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đường tiền mặt. Công thức: Tỷ số khả năng thanh toán tức thời dao động từ 0,5 đến 1 được cho là tốt.

Tại sao cần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp?

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh toán thấp, điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai.

Các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản là gì?

Chỉ số thanh toán (liquidity ratio) hay còn gọi chỉ số thanh khoản. Nó thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc trả lại các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Các chỉ số này thường liên quan đến việc so sánh các khoản tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.