Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là gì năm 2024

Chúng ta đã nghe về khái niệm trẻ sinh đôi cùng trứng, trẻ sinh đôi khác trứng. Vậy khái niệm trẻ đồng sinh là gì? Nguyên nhân phát sinh thường biến như thế nào?.

Đồng sinh là hiện tượng những đứa trẻ cùng được sinh ra trong 1 lần sinh của mẹ.

Nguyên nhân phát sinh thường biến do tác nhân của môi trường ngoài cơ thể (thường là do tác động của con người).

  • Tác nhân vật lý: tia phóng xạ, tia cực tím, nhiệt độ…
  • Tác nhân hóa học: do ảnh hưởng của các chất hóa học như dioxine (chất da cam) nicotine, cosinsin,…
  • Do nguyên nhân bên trong cơ thể: Đồng sinh là do những biến đổi bất thường trong sinh lý, sinh hóa trong tế bào xuất hiện một cách tự nhiên.
  • Do ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện môi trường sống ảnh hưởng như đất, nước, không khí, thức ăn, điều kiện sinh sống,…)
    Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là gì năm 2024
    Đồng sinh là hiện tượng nhiều đứa con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ

Xem thêm:

Những dấu hiệu khi trẻ thiếu canxi mẹ không nên bỏ qua

Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp chúng ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen, sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng với tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.

Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau thế nào?

Trẻ đồng sinh hay gặp là sinh đôi, có 2 trường hợp:

+ Sinh đôi cùng trứng: những đứa trẻ này cùng kiểu gen, cùng giới tính. Trẻ sinh đôi cùng trứng luôn cùng giới tính vì được sinh ra từ cùng 1 hợp tử cùng một kiểu gen.

+ Sinh đôi khác trứng: những đứa trẻ này khác kiểu gen, có thể cùng hoặc khác giới tính. Trẻ đồng sinh khác trứng là những trẻ em cùng được mẹ sinh ra trong 1 lần sinh nhưng từ những hợp tử (được tạo ra từ trứng và tinh trùng) khác nhau.

Con người cũng có những tính trạng rất ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Có những tính trạng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường nên dề bị biến đổi. Phương pháp nghiên cứu thích hợp của đồng sinh là phương pháp nghiên cứu phả hệ và Nghiên cứu phả hệ.

Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì?

Nghiên cứu phả hệ là bản ghi chép qua các thế hệ. Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ. Từ đó chúng ta có thể xác định được đặc điểm di truyền như đối với gen lặn hay gen trội nằm trên NST thường hay NST giới tính của tính trạng đó.

Xem thêm: 5 cách dạy trẻ nhận biết màu sắc nhanh nhất

Trong nghiên cứu phả hệ, người ta thường quy định một số kí hiệu để xác định. Người ta dùng phương pháp nghiên cứu phả hệ để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người. Nghiên cứu phả hệ cho biết các tính trạng da đen, mắt nâu, môi dày, răng vẩu, mũi cong là các tính trạng trội. Các tính trạng lặn như da trắng, mắt đen, môi mỏng, răng đều, mũi thẳng.

Câu hỏi này theo dạng chọn đáp án đúng, sau khi đọc xong câu hỏi, bạn bấm vào một trong số các đáp án mà chương trình đưa ra bên dưới, sau đó bấm vào nút gửi để kiểm tra đáp án và sẵn sàng chuyển sang câu hỏi kế tiếp

Ý nghĩa cơ bản nhất của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là:

Ý nghĩa cơ bản nhất của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là:

  1. xác định được các tính trạng nà của người chủ yếu do kiểu gen, các tính trạng nào chủ yếu do môi trường quyết định.
  1. nghiên cứu về kiểu gen của trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng.
  1. xem xét các đặc điểm tâm sinh lí ở loài người.
  1. phân biệt trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng.

Sau khi học xong bài Các PP nghiên cứu di truyền người này các em cần:

  • Hiểu được sơ lược về Di truyền y học
  • Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người
  • Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và hậu quả của các bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng đao, ung thư.

I/ Những thuận lợi và khó khăn

1/ Thuận lợi

- Được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện nhất.

- Giải mã bộ gen người -> cung cấp những hiểu biết về bộ gen -> giúp cho việc nghiên cứu di truyền ở người được dễ dàng hơn ( có khoảng 300.000 gen)

2/ Khó khăn

- Tuổi thọ lớn, ít con, vòng đời dài...

- Bộ NST 24-46 (23 cặp), ít sai khác khi xảy ra các biến dị -> khó nghiên cứu

- Đạo đức và đời sống xã hội -> không thể áp dụng các phương pháp lai hay gây đột biến đối với người.

II/ Các phương pháp nghiên cứu du truyền ở người

Gồm 5 phương pháp:

* Nghiên cứu phả hệ

* Nghiên cứu trẻ đồng sinh

* Nghiên cứu tế bào

* Nghiên cứu di truyền quần thể

* Nguyên cứu sinh học phân tử

1/ Phương pháp nghiên cứu phả hệ

* Mục đích: Nghiên cứu sự di truyền của 1 tính trạng nào đó trên những người thuộc cùng 1 dòng học qua vài thế hệ (khoảng 3 thế hệ )

* Nội dung

- Xác định tính trạng trội hay lặn.

- Do 1 hay nhiều gen quy định

- Nằm trên NST thường hay NST giới tính

* Kết luận

- Tóc xoăn, mắt nâu > tóc thẳng, mắt đen

- Phát hiện ra bện máu khó đông, bệnh mù màu

->do gen lặn nằm trên NST giới tính X

- Tật dính ngón tay 2,3, túm lông ở tay -> do gen lặn, nằm trên NST giới tính Y

- Bệnh phenul ketomên, bạch tạng do đột biến gen lặn nằm trên NST thường

- Bệnh hồng cầu nối liền, do đột biến gen trội nằm trên NST thường.

2/ Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh

* Mục đích: Nghiên cứu những đứa trẻ sinh ra từ cùng 1 người mẹ trong 1 lần sinh

Sinh 2,3,4,...

Trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng

* Nội dung

+ Trẻ đống sinh cùng trứng

.jpg)

\=> Những đứa trẻ được sinh ra do 1 trứng được thụ tinh bởi 1 tinh trùng

\=> Trẻ sinh cùng trướng có cùng hệ gen, cùng giới tính, cùng nhóm máu

+ Trẻ sinh đôi khác trứng

Trứng 1 + tinh trùng 1 -> hợp tử 1 -> cơ thể 1

Trứng 2 + tinh trùng 2 -> hợp tử 2 -> cơ thể 2

\=> Những đứa trẻ sinh đôi khác trứng là do nhiều trứng được thụ tinh bởi nhều tinh trùng và sinh ra vào cùng 1 thời điểm (giống như anh, chị em trong các lần sinh)

\=> Trẻ sinh đôi khác trứng có hệ gên khác nhau-> giới tính có thể giống hoặc khác, nhóm máu có thể giống hoặc khác.

+ Nội dung nghiên cứu

- Nuôi trẻ sinh đôi cùng trứng trong các môi trường khác nhau

- Nuôi trẻ sinh đôi khác trứng trong các môi trường giống nhau

* Kết quả

- Nhóm máu, mù màu, máu khó đông... không chịu ảnh hưởng của môi trường

- Trí thông mính, chiều cao... vừa di truyền, chịu ảnh hưởng của môi trường.

3/ Phương pháp nghiên cứu tế bào

* Mục đích Tìm ra khiến khuyết nhiễm sắc thể các bệnh di truyền -> đề xuất phương pháp điều trị

* Nội dung Quan sát, so sánh ở mức hiển vi hoặc ở mức siêu hiển vi bộ NST của người bị bệnh so với bộ NST của người bình thường

* Kết quả

Người 2n = 46 (23 cặp = 22 thường + 1 giới tính)

- Mất đoạn NST số 5 -> hộ chứng mèo kêu

- Mất đoạn NST số 21 -> ung thư máu

- Có 3 NST 21 -> đao

- Cặp NST giới tính (23)

.jpg)

4/ Phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể

* Mục đích

Tiến hành nghiên cứu tần số alen của các bệnh di truyền, hậu quả của hôn nhân cận huyết hoặc nguồn gốc của 1 nhóm người.

* Nội dung

Áp dụng định luật Hacdi - Vantec

p2 AA.2pqAa .q2aa= 1

\=> Tìm được tỉ lệ kiểu hình -> tỉ lệ kiểu gen -> tỉ số alen quần thể

* Kết quả

Xác định được tần số alen của các bệnh di truyền -> đưa ra những dự đoán về khả năng mắc bệnh

* Ví dụ : Tỉ lệ bệnh bạch tặng 1/10.000

\(aa = \frac{1}{10000}\Rightarrow q_a = \sqrt{\frac{1}{10000}}\rightarrow p_A =0,99\)

5/ Phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử

Nghiên cứu ADN, ARN, protein

* Mục đích

Nghiên cứu cấu trúc của ADN (gen), chuổi polypeptid tương ứng vai trò của nó, liên quan tới những thay đổi di truyền ở cấp phân tử.

* Nội dung

Áp dụng các biện pháp khác nhau -> xác định chính xác vị trí của từng nu trong gen, từng axit amin trong chuỗi polypeptid.

Trẻ đồng sinh là gì?

Bình thường, một người mẹ mỗi lần sinh con thì chỉ đẻ một con. Tuy nhiên, có khá nhiều trường hợp mà một mẹ lại đẻ nhiều con trong một thai kỳ, thì ở các trường hợp này, những người con cùng được sinh ra như thế được gọi là trẻ đồng sinh.

Đồng sinh khác trứng là gì sinh 9?

Với cặp song sinh khác trứng, hay còn gọi là cặp song sinh không giống nhau, là hiện tượng hai quả trứng cùng rụng một lúc và thụ thai với hai tinh trùng hoàn toàn riêng biệt trong cùng một đợt. Các cặp sinh đôi khác trứng sẽ có nhiều sự khác biệt về mặt di truyền hơn so với trường hợp sinh đôi cùng trứng.

Đặc điểm của người đồng sinh cùng trứng là gì?

Sinh đôi cùng trứng là trường hợp hai em bé cùng chung nhau thai khi ở trong bụng mẹ, có ADN tương đồng nhau, phát triển khác biệt khi lớn lên và mỗi người có dấu vân tay đặc trưng. Khi bắt gặp một cặp song sinh giống hệt nhau, chắc hẳn bạn sẽ nghĩ ngay rằng đó là một cặp sinh đôi cùng trứng.

Sinh 9 phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì?

- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một gen hay nhiều gen quy định).