So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực sinh học 10

Tế bào là gì?

Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là “những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống”.

Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật).

Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét.

Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinh vật đơn bào) thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính:Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực

Trang trước Trang sau

Với câu hỏi So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực .... Sinh học lớp 10 góp phần giúp bạn nắm vững kiến thức, ôn tập từ đó đạt điểm cao trong các bài thi môn Sinh học lớp 10.

Câu hỏi: So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực.

Quảng cáo

Trả lời:

- Giống nhau:

+ Đều là tế bào trong cơ thể

+ Đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân

- Khác nhau:

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

- Có ở vi khuẩn

- Kích thước nhỏ (1 – 5µm)

- Cấu tạo đơn giản

- NST là 1 phân tử ADN dạng vòng trần

- Chưa có nhân điển hình chỉ có vùng tế bào chất chưa ADN

- Tế bào chất không có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc

- Chỉ có một bào quan là riboxom

- Phân bào bằng cách phân đôi

- Không diễn ra quá trình nguyên phân, giảm phân

- Thành tế bào là peptidoglican

- Có lông, roi, vỏ nhầy


- Có ở nấm, thực vật, động vật

- Kích thước lớn (10 – 50µm)

- Cấu tạo phức tạp

- ADN liên kết với protein tạo nên NST trong nhân

- Có nhân hoàn chỉnh: có màng nhân, trong nhân có chất nhiễm sắc và hạch nhân

- Tế bào chất có các hệ thống phân chia tế bào thành các xoang riêng biệt, có nhiều bào quan có màng bao bọc

- Có nhiều loại bào quan: ti thể, lục lạp…

- Phương thức phân bào phức tạp

- Có diễn ra quá trình nguyên phân, giảm phân

- Thành tế bào là Xenlulozo, kitin và peptidoglican

Quảng cáo

Xem thêm các câu hỏi ôn tập môn Sinh học lớp 10 chọn lọc có trả lời chi tiết hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

So sánh tế bào nhân sơ và nhân thực – Sinh học lớp 10

So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực sinh học 10
By Mắt Cận On Th21 15, 2021
0
Share

Bạn có quan tâm đến bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực không? Tế bào nhân sơ là gì? Tế bào nhân thực là gì? Điểm giống và khác nhau về kết quả so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực? Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng ta hãy Tip.edu.vn Trả lời câu hỏi trên qua bài so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, chúng ta cùng tìm hiểu nhé !.

So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

  • 1. Tế bào nhân thực là gì?
  • 2. Tế bào nhân sơ là gì?
  • 3. Những đặc điểm của tế bào nhân thực
  • 4. Sự giống nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực
  • 5. So sánh sự khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực

1. Tế bào nhân thực là gì?

Tế bào nhân thực hay còn được gọi theo cách đầy đủ là sinh vật nhân thực. Sinh vật nhân thực cũng được gọi với tên khác là sinh vật điển hình, sinh vật nhân chuẩn hoặc sinh vật có nhân chính thức.

Sinh vật nhân thực là một sinh vật bao gồm các tế bào phức tạp. Sinh vật nhân thực gồm nấm, thực vật và cả động vật. Hầu hết sinh vật nhân thực trong tự nhiên đều là sinh vật đa bào. Sinh vật nhân thực thường được xếp thành một siêu giới hoặc vực và có chung cùng một nguồn gốc.

Sinh vật nhân thực thường lớn gấp khoảng 1000 lần về thể tích, vì thế nó sẽ gấp 10 lần về kích thước so với sinh vật nhân sơ. Tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ để tiến hành trao đổi chất riêng biệt do các lớp màng tế bào thực hiện hoạt động. Tế bào nhân thực hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để giúp bảo vệ các phân tử ADN của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực có các các bào quan có cấu trúc chuyên biệt để thực hiện các chức năng nhất định.

2. Tế bào nhân sơ là gì?

Tế bào nhân sơ được sinh ra ở trên sinh vật sinh sơ. Sinh vật nhân sơ cũng chính là sinh vật không có các cấu trúc nội bào điển hình của các tế bào eukaryote cũng như bào quan. Các chức năng như ty thể, bộ máy Golgi và lục lạp của bào quan hầu hết đều được thực hiện dựa trên màng sinh chất.

Về cơ bản sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính đó là:

  • Các protein bám trên các bề mặt tế bào như Tiên mao (flagella), tiên mao, hoặc là trên lông nhung (pili).
  • Vỏ tế bào gồm có capsule, Màng sinh chất và thành tế bào.
  • Vùng tế bào chất có chứa ADN genome, các thể vẩn (inclusion body) cùng các ribosome.
  • Phần dịch lỏng thường chiếm hầu hết thể tích tế bào chính là tế bào chất của những sinh vật nhân sơ. Phần dịch lỏng này có chức năng khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribosome đang nằm tự do trong tế bào.

Lớp phospholipid kép phân tách thành phần tế bào chất với môi trường xung quanh chính đó là màng sinh chất. Màng sinh học hay còn gọi với tên khác là thấm có chọn lọc này có tính bán thấm. Một phần gấp nếp của màng sinh chất chính là mesosome. Mesosome này có chức năng hô hấp hiếu khí vì có màng enzyme hô hấp, đây cũng là điểm đính của ADN vùng nhân khi xảy ra hiện tượng phân bào.

3. Những đặc điểm của tế bào nhân thực

Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường có chứa các ribosome bám trên màng lưới nội chất. Không phải sinh vật nhân thực nào cũng sẽ có thành tế bào. Cấu trúc màng tế bào của tế bào nhân thực tương tự như giống ở sinh vật nhân sơ chỉ khác nhau ở một vài điểm nhỏ.

Trong tế bào sinh vật nhân thực vật chất di truyền thường bao gồm một hoặc một số phân tử ADN mạch thẳng. Cấu trúc nhiễm sắc thể được cô đặc bởi những protein histon. Lớp màng nhân bao bọc sẽ được lưu giữ mọi phân tử ADN trong nhân tế bào. Đối với một số bào quan của sinh vật nhân thực thường có chứa ADN riêng. Nhờ tiên mao hoặc tiêm mao một vài tế bào sinh vật nhân thực cũng có thể di chuyển.

4. Sự giống nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực

Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân, đồng thời đều những đặc điểm chung của tế bào như sau:

+ Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên.

+ Sinh sản thông qua quá trình phân bào.

+ Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình thì tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.

+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.

5. So sánh sự khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực

Tế bào nhân sơ bao gồm vi khuẩn, vi lam có kích thước bé từ 1mm đến 3mm có cấu tạo đơn giản, phân tử ADN ở trần dạng vòng 1. Tế bào này chưa có nhân điển hình chỉ có nucleotide là vùng.

Tế bào nhân thực là thường là nấm, động vật và thực vật. Kích thước lớn hơn từ 3mm đến 20mm. Có cấu tạo tế bào phức tạp, ADN được tạo thành từ ADN + Histon sinh ra nhiễm sắc thể trong nhân tế bào. Có nhân điển hình với màng nhân và trong nhân có tế bào chứa ADN.

Tế bào nhân sơ chỉ có các bào quan đơn giản. Riboxom của tế bào nhân sơ cũng nhỏ hơn. Tế bào nhân sơ phân bào bằng phương thức đơn giản đó là phân đôi tế bào. Tế bào này cũng không có nguyên phân hay giảm phân. Có cả phần lông và roi chứa hạch nhân và chất nhiễm sắc thể.

Tế bào nhân thực gồm các tế bào chất được phân thành vùng chứa các bào quan phức tạp như: ti thể, mạng lưới nội chất, trung thể, lạp thể, lizôxôm, riboxom, thể golgi, peroxisome, t… Ribôxôm của tế bào nhân thực cũng lớn hơn. Về phương thức phân bào phức tạp với bộ máy phân bào gồm nguyên phân và giảm phân. Tế bào nhân sơ cũng có lông và roi cấu tạo theo kiểu 9+2. Tế bào nhân thực có khung tế bào, hệ thống nội màng và màng nhân.

Tế bào nhân sơ là gì?

Để biết được kết quả bảng so sánh tế bào nhân sơ với nhân thực chúng ta cùng tìm hiểu xem tế bào nhân thực là gì? Tế bào nhân sơ được sinh ra trên sinh vật sinh sơ. Sinh vật nhân sơ là sinh vật không có các cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote cũng như bào quan. Các chức năng như ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi của bào quan hầu hết được thực hiện dựa trên màng sinh chất.

Sinh vật nhân sơ được biết đến có 3 vùng cấu trúc chính, bao gồm: Các protein bám trên bề mặt tế bào như Tiên mao (flagella), tiên mao, hay lông nhung (pili). Vỏ tế bào bao gồm capsule, màng sinh chất và thành tế bào. Vùng tế bào chất có chứa ADN genome, các thể vẩn (inclusion body) và các ribosome.

Phần dịch lỏng chiếm hầu hết thể tích tế bào chính là tế bào chất của sinh vật nhân sơ. Có chức năng khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribosome nằm tự do trong tế bào.

Lớp phospholipid kép phân tách phần tế bào chất với môi trường xung quanh chính là màng sinh chất. Màng sinh học hay còn gọi là thấm có chọn lọc này có tính bán thấm. Một phần gấp nếp của màng sinh chất được gọi là mesosome. Mesosome có chức năng hô hấp hiếu khí vì có màng enzyme hô hấp, đây cũng là là điểm đính của ADN vùng nhân khi xảy ra phân bào.

Ngoài Mycoplasma, Thermoplasma (archaea), và Planctomycetales thì hầu hết các sinh vật nhân sơ đều có thành tế bào. Chúng hoạt động như một rào cản phụ để chọn lọc những chất vào ra tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan. Trong môi trường nhược trương thành tế bào cũng giúp vi khuẩn giữ nguyên hình dạng nhờ không bị tác động của áp suất thẩm thấu.

Trừ vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ thường là một phân tử ADN trần dạng vòng. Rào cản phụ giúp bảo vệ tế bào, chọn lọc các chất ra vào tế bào chính là vỏ nhầy capsule. Plasmid có dạng vòng nhưng nhỏ hơn ADN nhiễm sắc thể được gọi là cấu trúc ADN ngoài nhiễm sắc thể.

So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực sinh học 10
Tế bào nhân sơ

So Sánh Tế Bào Nhân Sơ Và Nhân Thực | Giống & Khác Nhau

23 Tháng Chín, 2021 0 Trần Diên

Bạn đang băn khoăn về khái niệm của thế bào nhân sơ và nhân thực? Chưa biết điểm khác nhau khi so sánh tế bào nhân sơ và nhân thực như thế nào? Đừng quá lo lắng, vì mọi thông tin về đặc điểm của chúng sẽ được chỉ ra trong bài viết sau đây.