Theo em vì sao nhân vật tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn lần 1 năm học 2015-2016 trường THCS Tân Trường, Hải DươngBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.85 KB, 6 trang ) Show TRƯỜNG THCS TÂN TRƯỜNG a. (0,5): Nêu đúng tên tác giả, tác phẩm, viết đúng chỉnh tả, mỗi ý được 0,25. - Tác phẩm: Chiếc lược ngà. - Tác gải: Nguyễn Quang Sáng b. (1,5): - Hình thức (0,25): HS viết được đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu. - Nội dung (1,25): Đoạn văn phải đảm bảo các ý: * Ông Ba nghĩ “chỉ có tình cha con là không thể chết được” vì: (0,5) + Trong giây phút hấp hối cuối cùng, điều mà ông Sáu nghĩ đến vẫn là chiếc lược ngà chưa trao được cho con. + Sự sống trong ông đang lụi tàn nhưng tình cha con lại đang bùng lên mãnh liệt hơn bao giờ hết. * Ông Ba “không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn của ông Sáu” vì: (0,75) + Đó là cái nhìn của một người sắp ra đi, cái nhìn gửi gắm vào đó tất cả những tình cảm cháy bỏng của mình. + Đó là ánh mắt chứa đựng muôn vàn yêu thương, chứa đựng cả nỗi đau xót khi không còn gặp lại đứa con gái. Ánh mắt chứa đựng cả tình yêu mãnh liệt nhờ ông Ba gửi tới con gái, là mệnh lệnh thiêng liêng trao cho đồng đôi “anh hãy trao cây lược cho bé Thu”. + Đó là đôi mắt không bao giờ chết cũng như tình cha con mãi mãi tồn tại. Chiến tranh có thể cướp đi sự sống nhưng không thể hủy diệt tình cảm phụ tử mãnh liệt, thiêng liêng. Câu 2 (3,0 điểm) Viết bài ngắn văn, đảm bảo các yêu cầu: * Hình thức – kĩ năng (0,5): Làm đúng kiểu bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý rõ ràng. Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận giải thích, chứng minh, bình luận. Lời văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, Không mắc lỗi ngữ pháp, lỗi logic. * Nội dung – kiến thức đảm bảo các ý sau: (2,5) + Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận: Tính tự lập. (0,25) 2 + Giải thích được các từ ngữ: cầm tay, buông tay để hiểu vấn đề cần bàn: Cẩm tay gợi sự sự dẫn dắt, chở che cho con; buông tay để con tự đi, tự khám phá. Việc bà mẹ buông tay để con tự đi: Người mẹ muốn con mình phải tự lập. (0,25) + Tự lập là gì? Là tự làm những việc của mình không nhờ vả, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. (0,5) + Vì sao cần tự lập? Vì tự lập có có tác dụng: (0,5) - Giúp con người có ý thức rèn luyện để hoàn thiện bản thân. - Giúp con người thích nghi với hoàn cảnh, vượt qua mọi thử thách. Mỗi lứa tuổi, mỗi hoàn cảnh việc thể hiện tính tự lập khác nhau. - Người tự lập sẽ năng động không ỷ lại vào người khác. - Tự lập nhưng vẫn cần biết liên kết với người khác để tạo ra sức mạnh tập thể. + Làm thế nào để tự lập? (0,5): Cần có các yếu tố nhất định như tự tin, các kĩ năng sống… Phải biết phê phán những kẻ ích kỉ, dựa dẫm (lấy dẫn chứng minh họa – dẫn chứng từ thực tế, dẫn chứng trong văn học) + Rút ra bài học nhận thức và hành động rèn luyện thái độ sống đúng đắn. (0,5) - Mức tối đa (3,0): Đảm bảo hoàn hảo yêu cầu về hình thức và nội dung. - Mức chưa tối đa (0,25 ; 0,5 ; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 ; 2,5,…) : Chưa đạt yêu cầu hoàn hảo như ở mức tối đa. - Mức chưa đạt: Làm không đúng yêu cầu về nội dung và hình thức. Khi chấm cần lưu ý: GV chấm bài thống nhất để chia mức độ điểm theo cấu trúc bài nghị luận cho hợp lí, bài viết đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung ở mức tối đa mới chấm điểm ở mức tối đa. Câu 3 (5, 0 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức: (0,5) - Làm dúng kiểu bài nghị luận văn học, bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ trong sáng, câu, đoạn đúng ngữ pháp. - Biết kết hợp phương thức nghị luận với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một cách linh hoạt, lời văn chặt chẽ, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về nội dung (4,5) Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau song cần có các ý cơ bản sau: * Cảm nhận chung (1,0): “Sang thu” là bài thơ ngũ ngôn gồm 3 khổ. Với số câu 3 từ khiêm tốn ấy, Hữu Thỉnh đã miêu tả thật hàm súc cái khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu; bộc lộ cảm xúc bâng khuâng, vương vấn trước đất trời trong trẻo đồng thời kín đáo thể hiện những suy nghĩ, triết lý của mình về cuộc sống. * Phân tích chi tiết (3,0) - Cảm nhận tinh tế và sâu sắc của nhà thơ trước những tín hiệu đầu tiên khi mùa thu về. (1,0) + Bài thơ mở ra bằng sự cảm nhận của khứu giác và xúc giác: “Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se” Từ “bỗng” vang lên như một tiếng reo, một phát hiện, diễn tả cái đột ngột, bất ngờ, không báo trước. Qua đó ta thấy cảm xúc ngỡ ngàng của thi nhân khi nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên đặc trưng lúc mùa thu về. Ổi chín là hương của mùa thu làng quê mộc mạc, bình dị. “phả” thơm trong “gió se” - làn gió nhẹ, khô, hơi lạnh của mùa thu muôn thuở - hấp dẫn và đánh thức cả vị giác, thị giác, khứu giác của người đọc. Động từ mạnh “phả” có thể thay thế bằng “lan”, “tan”, “thoảng”, “toả”… Nhưng bấy nhiêu từ không từ nào gợi nổi hương thơm như sánh lại, như đậm hơn của trái chín mà từ “phả” có khả năng diễn đạt. Vậy là, với “hương ổi” và “gió se” – hương thu và gió thu, mùa thu đã sang với những tín hiệu đầu tiên. + Sau hương, sau gió là sương: “Sương chùng chình qua ngõ” Từ láy gợi hình “chùng chình” diễn tả trạng thái dùng dằng nửa muốn đi nửa muốn ở của con người. Dùng để tả “sương”, Hữu Thỉnh đã thành công trong nghệ thuật tu từ nhân hoá. Nhờ nghệ thuật nhân hoá làn sương thu mỏng nhẹ, mong manh như tơ giăng, như khói tỏa hiện lên vừa sinh động vừa có hồn. + Từ những cảm nhận về hương, về gió, về sương, thi nhân lòng tự nhủ lòng: “Hình như thu đã về” “Hình như” là phần phụ tình thái diễn đạt ý chưa thật rõ, chưa chắc chắn, còn nghi hoặc. Phút giây giao mùa của thiên nhiên nhìn thấy rồi, cảm thấy rồi bằng cả khứu giác, xúc giác, thị giác vậy mà nhà thơ vẫn bối rối “hình như”. Vì sao? Có thể vì tín hiệu mùa thu nhà thơ quan sát được mơ hồ quá: hương thu, gió thu, sương thu - những cảnh vật cảm 4 thấy nhiều hơn là nhìn thấy. Nhưng chủ yếu là bởi cái rung động rất tinh tế, mới mẻ của tâm hồn thi nhân hoà nhịp, đồng điệu lắm với thiên nhiên cảnh sắc giao mùa như thực như ảo. - Cảm nhận của nhà thơ trước những thay đổi của thiên nhiên, đất trời lúc thu sang. (1,0) + Thiên nhiên được nhà thơ quan sát ở không gian vừa dài rộng vừa cao vời với những cảnh vật hữu hình, cụ thể: “Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã” Hai câu thơ tạo nên một cặp đăng đối rất tự nhiên gần với vẻ đẹp của thơ cổ. Dòng sông không cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ mà lắng lại êm đềm. Từ láy cùng nghệ thuật nhân hoá “dềnh dàng” miêu tả rất thực và sống động đặc điểm dòng chảy hiền hoà của sông mùa thu. Tương phản với sông, “chim bắt đầu vội vã”. Nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, bầy chim trời chuẩn bị hành trình bay về phương Nam tránh rét. Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua hình ảnh nhân hoá - ẩn dụ: “Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” Hai câu thơ tả mây. Động từ “vắt” gợi liên tưởng đám mây như dải lụa, như tấm khăn voan của người thiếu nữ lửng lơ trên bầu trời nửa còn đang là mùa hạ, nửa đã nghiêng về mùa thu. Lấy không gian, mượn cảnh vật để miêu tả bước đi thời gian rõ ràng là sáng tạo riêng, độc đáo của Hữu Thỉnh. Câu thơ nhờ vậy sống động, có hồn hơn; hình ảnh cụ thể, mới mẻ hơn. Bức tranh mùa thu mỗi lúc mỗi hiện rõ với vẻ đẹp vô cùng quyến rũ… - Từ sự cảm nhận về mùa thu, nhà thơ hướng dần vào tâm tưởng. (1,0) + Hai khổ thơ trước, mùa thu được cảm nhận trực tiếp bằng thị giác, khứu giác, xúc giác; được quan sát theo trình tự không gian từ gần đến xa, từ cao xuống thấp. Khổ 3, mùa thu được khẳng định bằng những đoán nhận, kinh nghiệm, đối chiếu; được quan sát theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại, từ hạ sang thu, hướng dần vào tâm tưởng: “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa 5 Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” Nắng rực rỡ, chói chang; mưa ào ạt, xối xả; sấm đột ngột, mạnh mẽ là những đặc điểm của thiên nhiên mùa hạ. Tất cả “vẫn còn” đấy nhưng đã “vơi”, “bớt” rồi. Tác giả đã chọn dùng những từ không lặp lại để diễn tả một ý nghĩa: sự giảm đi về mức độ. Không gay gắt, đổ lửa như nắng hạ, nắng thu dìu dịu, trong lành. Không sầm sập trút nước như mưa hè, mưa thu lưa thưa, lắc rắc. Sấm cũng không rền vang, bất ngờ mà ít đi, nhỏ hơn… + Khép lại cảnh thu đất trời quê hương là hình ảnh: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” “Hàng cây đứng tuổi” vừa tả thực những cây cổ thụ lâu năm vừa gợi tới thế giới sang thu của hồn người, đời người. Vẻ điềm tĩnh của cây trước sấm sét phải chăng là ẩn dụ chỉ sự từng trải, chín chắn của con người sau những bão giông? Cũng như hàng cây nhiều năm tuổi không bất ngờ trước sấm chớp, người ta khi đã từng trải, đã chịu nhiều thử thách, gian nan thì vững vàng, bình tĩnh hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh. Như vậy, khổ cuối đâu chỉ miêu tả cảnh sang thu mà chất chứa những chiêm nghiệm, suy ngẫm thâm trầm của nhà thơ về con người và cuộc sống. Phải sâu sắc và nhiều nếm trải, Hữu Thỉnh mới khái quát được những điều thấm thía thế về kiếp sống, nhân sinh… * Đánh giá, bình (0,5): với nghệ thuật tả cảnh điêu luyện, ý thơ hàm súc, ngôn từ chọn lọc, lời thơ biểu cảm… “Sang thu” đã miêu tả cảnh thu thiên nhiên đẹp, tình thu thi nhân thiết tha trìu mến. - Những biến chuyển của trời đất lúc thu sang được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan và sự rung động tinh tế. - Đọc bài thơ ta không chỉ thấy vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ mà còn biết yêu hơn cảnh sắc thân quen, bình dị, thơ mộng, hữu tình của mùa thu đất nước quê hương… - Mức tối đa (5,0): Đạt hoàn hảo các yêu cầu về hình thức và nội dung. - Mức chưa tối đa 0,5 ; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 ; 2,5 ; 3 ; 3,5 ; 4,0,…: Tùy từng ý đạt được để chấm các mức điểm. - Mức không đạt : Không làm đúng yêu cầu về hình thức và nội dung. 6 Phần II (5,0 điểm)Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): “Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà. Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao. – Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói. Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: – Ba…a…a…ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó” (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014).
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN Phần I Câu 1: – Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25đ) – Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. (0,5đ) – Sáng tác năm 1969 lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt (0,25đ) Câu 2: – Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh hoặc trái tim (0,25đ) – Nêu được tác dụng của hình ảnh ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều tác giả muốn thể hiện (0,75đ) Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe không kính rất độc đáo vì: – Đó là những chiếc xe có thực trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ và đã đi vào thơ Phạm Tiến Duật cũng rất thực, không một chút thi vị hóa. (0,5đ) – Hình ảnh ấy vừa nói lên cái khốc liệt của chiến tranh vừa làm nổi bật chân dung tinh thần của người lính; thể hiện phong cách thơ của Phạm Tiến Duật: nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch, yêu thích cái lạ (0,5đ) Câu 4 Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: (2,0đ) – Nội dung: Từ việc cảm nhận lòng dũng cảm của những người lính lái xe trong bài thơ, bày tỏ được những suy nghĩ về lòng dũng cảm: Thế nào là dũng cảm? Những biểu hiện của lòng dũng cảm trong cuộc sống? Vì sao có thể khẳng định đây là phẩm chất cao quý của con người? Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người dũng cảm? – Hình thức: văn nghị luận, có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt khác, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định… * Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục Phần II Câu 1 – Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ra cha, đến lúc bé nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. (0,25đ) – Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con nhưng chưa kịp trao thì ông đã hi sinh. (0,25đ) Câu 2 – Học sinh chỉ đúng 2 lời dẫn trực tiếp (0,5đ) – Chuyển thành lời dẫn gián tiếp đạt yêu cầu (0,5đ) Câu 3 * Đoạn văn diễn dịch – Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ) – Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: tình cảm cha con sâu nặng, đầy cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay + Tình huống éo le: ông Sáu phải vào chiến trường sau ba ngày phép, lúc này bé Thu mới nhận ra ba (0,25đ) + Tình yêu thương mãnh liệt bé Thu dành cho ba thể hiện ở các chi tiết như tiếng gọi ba, cử chỉ, hành động dành cho ba… (1,0đ) + Tình yêu thương con sâu sắc ở ông Sáu biểu lộ qua những chi tiết diễn tả tâm trạng, cử chỉ, đặc biệt là ánh nhìn của ông dành cho con… Từ những cảm nhận trên, cần khẳng định thành công của tác giả trong việc tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật nhằm làm nổi bật tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (1,0đ) * Có sử dụng câu đơn mở rộng thành phần (gạch dưới) (0,25đ) * Có câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định (gạch dưới) Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm ĐỀ SỐ 3 PHẦN I: (3 điểm) Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ: “Võng mắc chông chênh đường xe chạy” 1.Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
PHẦN II: (7 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng ”. (“Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, NXB Giáo dục)
3.Tại sao “người con trai ấy” lại khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá”, qua đó em hiểu thêm gì về nhân vật họa sĩ?1,0
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN PHẦN I: (3 điểm) Câu 1: (1,0 điểm)
Câu 2: (0,5 điểm)
Câu 3: (0,5 điểm)
Câu 4: (1,0 điểm)
Phần II : (7 điểm) Câu 1: (1,0 điểm)
Câu 2: (1,0 điểm)
Câu 3: (1,0 điểm)
Câu 4: (4 điểm)
ĐỀ SỐ 4 Phần 1 (7 điểm) Đọc đoạn thơ sau: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Giàn đan thế trận lưới vây giăng Cá nhụ cá chim cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” (Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN)
Phần 2(3 điểm) Trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” có câu: “Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm” (Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN)
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN Phần 1(7đ):
Phần 2(3đ):
ĐỀ SỐ 5 Phần I (6.0 điểm): Cho đoạn thơ sau: …“Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. …Gẫm câu báo đức thù công, Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Vân Tiên nghe nói liền cười: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn. Nay đà rõ đặng nguồn cơn, Nào ai tính thiệt so hơn làm gì. Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng” (Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
Phần II (4.0 điểm): Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá. (Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
ĐỀ SỐ 6 Phần I: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc trăng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước.
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng”. Biện pháp tu từ nói quá cùng hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu này có tác dụng gì?
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng, Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”. Trích Ngữ văn 9 tập 1. Phần II: Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du): “Phan nói: – Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử có gai rợp mắt, nương tử dù không nghĩ đến nhưng tiên nhân của nương tử còn mong đợi thì sao?” Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi quả quyết đổi giọng mà rằng: (Trích Ngữ văn 9 tập 1)
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN Phần I: Câu 1: Tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” do Huy Cận sáng tác vào năm 1958 khi đi thực tế tại vùng biển Quảng Ninh. Câu 2: – Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong hai câu thơ: gió, trăng, mây, biển. – Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng khiến cho con thuyền trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, gió trời là người lái, trăng trời là cánh buồm. Qua đó, tác giả tô đậm tầm vóc, vị trí trung tâm của người lao động mới. Ngư dân không chỉ làm việc với lòng dũng cảm, hăng say mà còn với tâm hồn lãng mạn, hòa mình vào thiên nhiên mang tâm thế của con người lao động mới làm chủ đất nước. Câu 3: Câu thơ cần tìm nằm trong bài thơ “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Dịch thơ: “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”. Nguyên văn chữ Hán: “Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền”. Câu 4:
– Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu – Hình thức lập luận: diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn). – Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả,… – Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: câu đơn mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp.
– Khái quát: Đoạn thơ là một khúc ca ca ngợi hình ảnh con người lao động với kết quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng của bình minh trên biển Hạ Long. – Chi tiết: + “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: con người chạy đua với thời gian, chạy đua với thiên nhiên để làm việc và cống hiến. Hình ảnh đó làm nổi lên bức tượng đài sừng sững của người lao động giữa vùng biển Hạ Long. + “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: Tiếng “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, từ “xoăn tay” thể hiện tư thế chắc khỏe, cường tráng của người lao động; tư thế ấy đã khẳng định được vị thế của mình trước biển khơi; “chùm cá nặng” là thành quả lao động xứng đáng dành cho họ. + “Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đó là màu sắc của thân cá khiến cho không gian như bừng sáng; gợi sự liên tưởng tới sự giàu có của biển. + “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” là câu thơ chứa hình ảnh đối lập: “lưới xếp” là kết thúc ngày lao động, “buồm lên” là đón chào ngày mới. + “Nắng hồng”: là ánh nắng bình minh của ngày mới, một ngày trong trẻo, tươi sáng; còn là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời mới, tương lai mới cho đất nước, cho con người. Phần II: Câu 1: – Hoàn cảnh cuộc trò chuyện: Phan Lang được Linh Phi cứu giúp xuống dưới thủy cung gặp Vũ Nương. – “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ tổ tiên, cha ông và Trương Sinh. Câu 2: – Sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương lại “ứa nước mắt khóc” vì xót xa cho tình cảnh bi thảm. – Vũ Nương quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày” thể hiện phẩm chất cao đẹp của nàng và mong muốn gặp lại chồng con và được giải oan. Câu 3: Học sinh có thể làm theo nhiều hình thức khác nhau, dưới đây là gợi ý:
Đoạn văn có dung lượng 2/3 trang giấy, đảm bảo đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích đoạn văn có những sáng tạo riêng.
– Xác định được vấn đề nghị luận : Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta. – Giải thích vấn đề : Gia đình là gì ? Gia đình là tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái – Bàn luận vấn đề: Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta. + Đối với cá nhân con người: Gia đình là điểm tựa, là bến đỗ bình yên của mỗi con người. Đặc biệt gia đình là cái nôi bồi dưỡng, hình thành nhân cách đạo đức con người. + Đối với cộng đồng xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng tạo nên xã hội. – Liên hệ và mở rộng: + Yêu quý và trân trọng mái ấm gia đình. + Phê phán thái độ sống không coi trọng gia đình, sống ích kỉ cá nhân… ĐỀ SỐ 7 Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn truyện sau và trả lời các câu hỏi: “Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang gian bác Thứ. Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô: – Bác Thứ đâu rồi? bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả. Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão lại lật đật bỏ lên nhà trên. – Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả! Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại đật bỏ đi nơi khác”. 1) Đoạn truyện trên nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu nét chính về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. 2) Nói “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói nào? 3) Nhân vật ông lão trong đoạn truyện trên nhà bị Tây đốt thế mà lại đi thông báo với mọi người như khoe về một chiến công. Hãy nêu cảm nhận của em về hành động đó. Câu 2:(5 điểm) Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” thuộc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có câu thơ: “Tà tà bóng ngả về tây”.
Câu 3 :(2 điểm) Ngày nay, các phương tiện thông tin nghe nhìn ngày càng phát triển đã đem lại thuận lợi không nhỏ cho việc nâng cao hiểu hiết của con người nhưng điều đó cũng phần nào làm cho nhiều bạn trẻ không còn ham mê đọc sách. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc đọc sách. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1(3 điểm)
Tác giả: Kim Lân (0,25 đ) Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Làng” được viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và lần đầu đăng trên tạp chí văn nghệ năm 1948 (0,5đ)
Câu 2
“ Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu?” (0,5đ)
– Viết đúng đoạn văn tổng – phân- hợp: 0,5 đ – Sử dụng được câu ghép, lời dẫn trực tiếp : 0,5 đ – Diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả, lỗi câu… (0,5 đ)
– Đoạn văn cần làm rõ cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về: + Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân; ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang (0,25 đ) + Mọi chuyển động của con người và thiên nhiên đều như chậm lại: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.(0,5đ) +Cảnh đã có sự thay đổi về về thời gian, không gian. Không còn bát ngát trong sáng, không còn cái không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội mà đang nhạt dần, lặng dần.(0,5đ) + Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao”, “nho nhỏ”… không chỉ thể hiện sắc thái của cảnh vật mà còn gợi những bâng khuâng, xao xuyến trong hồn người. Có nỗi buồn man mác, sự tiếc nuối trước ngày hội vừa đi qua và dường như có cả dự cảm về điều đang tới.(0,5đ) + Đoạn thơ tiêu biểu cho bút pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả.(0,25đ) Câu 3 (2đ)
Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau: + Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25đ) + Sách là sản phẩm tinh thần của con người; là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.(0,25đ) + Đọc sách có nhiều tác dụng: mở rộng, nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lẽ sống; đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh… cho con người. (0,5đ) + Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu sự lựa chọn. (0,25 đ) + Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc. (0,25đ) ĐỀ SỐ 8 Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình” (Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy, Ngữ văn 9 – Tập một – NXBGD năm 2014) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định các phương thức biểu đạt trong khổ thơ trên. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra các từ láy có trong khổ thơ. Câu 3 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của khổ thơ. Câu 4 (1,0 điểm). Qua nội dung của khổ thơ trên, em rút ra cho mình thái độ sống như thế nào ? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (từ 8-10 câu) về lòng vị tha. Câu 2 (5,0 điểm). Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 ( 2,0 điểm). Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8-10 câu) về lòng vị tha.
Câu 2. (5,0 điểm) Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
ĐỀ SỐ 9 Phần I (6.0 điểm) Cho đoạn trích sau: “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngắc, lạ lung. Còn anh, anh không kìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ.” (Trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích tên là những ai? Tại sao trong đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”? Câu 2: Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của tình huống này là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” trong truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt truyện và bộc lộ chủ đề. Câu 3: Viết 1 đoạn văn từ 10 – 12 câu theo phép lập luận tổng – phân –hợp nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật “con bé” dành cho ba mình trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” trong đó có sử dụng một câu đơn mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp . Gạch chân và chú thích rõ. Phần II(6 điểm) Ở bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt), trong dòng hồi tưởng, người cháu nhớ lại: …”Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi”… Rồi trở về thực tại: “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…” (TríchNgữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN Câu 1: -Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích trên là ông Sáu và bé Thu (0.5 điểm) – Trong đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa là vì: (0,5đ) +Lúc đầu, bé Thu không chịu nhận ra ông Sáu sau 8 năm xa cách do ông có vết thẹo dài trên mặt khiến ông không giống với người cha trong bức ảnh mà bé Thu chỉ dành tình cảm của mình cho người cha trong bức ảnh (0.25đ) + Sau đó ngày ông Sáu chuẩn bị ra chiến trường, được bà ngoại giải thích vì đánh Tây mà ông Sáu mới có vết thẹo dài trên mặt như vậy, lúc đó bé nhận ra ba nên đó là những biểu hiện của tình yêu thương cho người ba của cô bé. Câu 2 -Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống truyện thứ nhất: Ông Sáu trở về sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không chịu nhận ra ba và tới lúc nhận ra ba thì lúc đó ông Sáu lại chuẩn bị phải ra chiến trường. (0.5đ) -Ý nghĩa của tình huống truyện: Bộc lộ tình yêu thương cha vô cùng mãnh liệt của bé Thu – 1 cô bé cá tính, ương bướng. (0,5đ) -Ý nghĩa của chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” (0,5đ) + Chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và xây dựng cốt truyện, nếu không có chi tiết này thì cốt truyện sẽ không phát triển được và sẽ phát triển theo chiều hướng mới. + Là sự khẳng định tình yêu bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu nặng. Câu 3. Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: *Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, miêu tả tâm lí trẻ em…., thông qua các dẫn chứng để thấy được tình cảm của bé Thu đối với ông Sáu. (2.0 điểm) -Trước khi nhận ra ông Sáu là ba: =>Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu-> Tình cảm chân thật nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, chỉ yêu khi biết chắc là ba mình. -Khi nhận ra ông Sáu là ba + Trước khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé bỗng đột ngột thay đổi. +Hiểu lầm được gỡ bỏ khi bà ngoại giải thích sự vết thẹo dài trên mặt chính là do đánh Tây mà có -> Tạo nên sự ân hận giày vò trong cô bé tại sao lại không nhận ra ông Sáu sớm hơn -> Tình yêu với ba bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay. è Tình cảm dành cho ba sâu sắc, mạnh mẽ Gv cần lưu ý # Diễn đạt được ý song chưa sâu (1.5điểm) # Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1.0 điểm) # Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) # Chưa thể hiện hết phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém….(0.5 điểm *Về hình thức (1,0 điểm) – Đạt yêu cầu về số câu, kiểu đoạn văn tổng phân hợp – Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp (Nếu không chú thích rõ ràng không cho điểm) Phần II:
Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có nhiều tác dụng. Về ngữ âm, nó tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ; về cấu trúc, nó tạo nên sự cân xứng cho từ ngữ; về nội dung ý nghĩa, nó tạo nên sự nhấn mạnh là để ấn gây ấn tượng cho người đọc về cảm giác nặng nề, u ám và lê thê của nạn đói đối với nhân vật trữ tình khi hồi tưởng về thời điểm ấy của lịch sử, của kỉ niệm với người bà.
|