Vì sao sản lượng cá Nhật Bản giảm

Tiết 2. Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế – Câu 3 – Trang 83 – SGK Địa lí 11. Nhận xét và giải thích về sự thay đổi sản lượng khai thác cá của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.

Câu 3. Dựa vào bảng số liệu sau :

SẢN LƯỢNG CÁ KHAI THÁC

(Đơn vị : nghìn tấn)

Năm

1985

1990

1995

2000

2001

2003

Sản lượng

11411,4

Quảng cáo

10356,4

6788,0

4988,2

4712,8

4596,2

Nhận xét và giải thích về sự thay đổi sản lượng khai thác cá của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.

Hướng dẫn trả lời.

– Từ năm 1985 – 2003, sản lượng khai thác của Nhật Bản không ngừng giảm qua các năm.

– Nguyên nhân :do nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện Công ước về biển quốc tế, kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lí, cho nên việc đánh bắt khai thác cá xa bờ và ở vùng biển sâu của Nhật Bản bị thu hẹp lại.

Trả lời:

Thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm lụa tơ tằm và tơ sợi tổng hợp.

(trang 80 sgk Địa Lí 11): – Quan sát hình 9.5, nhận xét về mức độ tập trung và dặc điểm phân bố công nghiệp của Nhật Bản.

Vì sao sản lượng cá Nhật Bản giảm

Trả lời:

– Công nghiệp Nhật Bản có mức độ tập trung cao, nhiều trung tâm và cụm trung tâm lớn, nhiều dải công nghiệp với nhiều trung tâm công nghiệp.

– Các trung tâm công nghiệp tập trung chủ yếu ở ven biển, đặc biệt phía Thái Bình Dương.

(trang 81 sgk Địa Lí 11): – Tại sao nông nghiệp chỉ giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản?

Trả lời:

Nông nghiệp giữ vị trí thứ yếu trong nền kinh tế, vì: diện tích đất nông nghiệp nhỏ và ngày càng bị thu hẹp.

(trang 82 sgk Địa Lí 11): – Tại sao đánh bắt hải sản lại là ngành kinh tế quan trọng của Nhật Bản?

Trả lời:

– Nhật Bản nằm kề các ngư trường lớn, làm chủ nhiều vùng biển rộng lớn.

– Cá là nguồn thực phẩm chủ yếu và quan trọng của người Nhật.

– Sự phân chia vùng biển quốc tế đã làm giảm một số ngư trường. Mặt khác, việc thực hiện Công ước quốc tế về việc cấm đánh bắt cá voi,., đã làm sản lượng cá đánh bắt của Nhật giảm sút. Tuy nhiên, so với thế giới, sản lượng này vẫn cao, chỉ đứng sau Trung Quốc, Hoa Kì, In-đô-nê-xi-a, Pê-ru.

Bài 1: Chứng minh rằng Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao.

Lời giải:

– Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai thế giới.

– Nhật Bản chiếm vị trí hàng đầu thế giới về máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vồ tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…

– Một số ngành chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp: chế tạo, sản xuất điện tử, xây dựng và công trình công cộng, dệt.

Bài 2: Trình bày những đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Nhật Bản. Tại sao diện tích trồng lúa gạo của Nhật Đản giảm?

Lời giải:

– Những đặc điểm nổi bật:

+ Giữ vai trò thứ yếu, tỉ trọng chỉ chiếm khoảng 1%. Diện tích đất ít, chỉ chiếm chưa đầy 14% lãnh thổ.

+ Phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.

+ Trồng trọt: lúa gạo là cây trồng chính (chiếm 50% diện tích đất canh tác) ; các cây trồng phổ biến: chè, thuốc lá, dâu tằm,…

+ Chăn nuôi tương đối phát triển; vật nuôi chính: bò, lợn, gà.

+ Sản lượng hải sản đánh bắt hàng năm cao, chủ yếu là cá thu, cá ngừ, tôm, cua,.. Nghề nuôi trồng hải sản (tôm, rong biển, sò, trai lấy ngọc,…) được chú trọng phát triển.

– Diện tích trồng lúa gạo của Nhật Bản giảm, vì:

+ Diện tích đất nông nghiệp nhỏ và ngày càng bị thu hẹp.

+ Cơ cấu bữa ăn của người Nhật thay đổi, xu hướng gần với người châu Âu, giảm lượng gạo trong khẩu phần bữa ăn.

+ Dành một số diện tích đất thích hợp hơn cho một số cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn lúa gạo (chè, thuốc lá, dâu tằm…).

Bài 3: Dựa vào bảng số liệu sau:

SẢN LƯỢNG CÁ KHAI THÁC

(Đơn vị: nghìn tấn)

Năm 1985 1990 1995 2000 2001 2003
Sản lượng 11411,4 10356,4 6788,0 4988,2 4712,8 4596,2

Nhận xét và giải thích về sự thay đổi sản lượng cá khai thác của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.

Lời giải:

– Sản lượng cá giảm nhanh, liên tục qua các năm, từ 1985 đến 2003. Sản lượng cá năm 2003 chỉ bằng 40,3% năm 1985.

– Nguyên nhân: sự phân chia vùng biển quốc tế đã làm giảm một số ngư trường trước đây Nhật làm chủ. Mặt khác, việc thực hiện Công ước quốc tế về việc cấm đánh bắt cá voi,., đã làm sản lượng cá đánh bắt của Nhật giảm sút.

Giải Bài Tập Địa Lí 11 – Bài 9 Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Công nghiệp tập trung chủ yếu ở ven biển phía đông nam.

– Phân bố thành một dải dọc theo lãnh thổ từ bắc xuống nam, các TTCN cũng chính là các đô thị – thành phố lớn.

Nông nghiệp Nhật Bản chiếm 1% GDP và giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản, vì:

   – Nhật Bản là một cường quốc kinh tế, công nghiệp hàng đầu thế giới, vì vậy ngành công nghiệp luôn chiếm một vị trí lớn trong cơ cấu kinh tế.

   – Nông nghiệp tuy chỉ chiếm 1% GDP nhưng được đầu tư phát triển với công nghệ hiện đại, đem lại năng suất chất lượng cao, có vai trò quan trọng trong giải quyết vấn đề lương thực của Nhật Bản.

Đánh bắt hải sản là ngành kinh tế quan trọng của Nhật Bản:

   – Nhật Bản có 4 mặt giáp biển, vùng biển có nhiều ngư trường lớn -→ đánh bắt thủy hải sản là thế mạnh nổi bật.

   – Thủy sản cung cấp nguồn thức ăn quan trọng, giải quyết một phần hạn chế về nguồn thực phẩm từ trồng trọt.

   – Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng.

Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao:

   – Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì (năm 2004).

   – Chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…

   – Một số ngành nổi bật là:

      + Công nghiệp chế tạo (40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu).

      + Sản xuất điện tử: sản phẩm tin học chiếm 22% thế giới, đứng đầu thế giới về sản xuất vi mạch và chất bán dẫn và đứng thứ hai về vật liệu truyền thống, chiếm 60% số rô bốt thế giới…

* Đặc điểm nông nghiệp Nhật Bản:

   – Nông nghiệp có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế.

   – Tỉ trọng của nông nghiệp chiếm 1%.

   – Diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 14% lãnh thổ.

   – Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh tiến bộ KH-KT và công nghệ hiện đại để tăng năng suất và chất lượng nông sản.

   – Các ngành:

      + Trồng trọt: lúa gạo là cây trồng chính (50% diện tích); ngoài ra có chè, thuốc lá, dâu tằm…

      + Chăn nuôi: tương đối phát triển, hình thức chăn nuôi trang trại với phương pháp tiên tiến (bò, lơn, gà).

      + Thủy sản: sản lượng đánh bắt lớn; nuôi trồng được chú trọng phát triển.

* Diện tích trồng lúa gạo Nhật Bản giảm vì: trong những năm gần đây, một số diện tích trồng lúa được chuyển sang trồng các loại khác.

SẢN LƯỢNG CÁ KHAI THÁC

( Đơn vị: nghìn tấn)

Năm 1985 1990 1995 2000 2001 2003
Sản lượng 11411,4 10356,4 6788,0 4988,2 4712,8 4596,2

Nhận xét và giải thích sự thay đổi sản lượng cá khai thác của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.

– Sản lượng cá khai thác giảm liên tục, giảm 2,48 lần.

– Nguyên nhân: do nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện Công ước về biển quốc tế, kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lí, cho nên việc đánh bắt khai thác cá xa bờ và ở vùng biển sâu của Nhật Bản bị thu hẹp lại.

Cùng Top lời giảitrả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Tại sao sản lượng đánh bắt hải sản của Nhật Bản có xu hướng giảm?”và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Địa lý 11.

Trả lời câu hỏi:Tại sao sản lượng đánh bắt hải sản của Nhật Bản có xu hướng giảm?

Sản lượng đánh bắt hải sản của Nhật Bản có xu hướng giảmvìcónhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện Công ước về biển quốc tế. Đồng thời các quốc gia này cũng thực hiện kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế trong 200hảilí. Chính vì vậy mà việcđánh bắtkhai thác cá xa bờ và ở vùng biển sâucủa Nhậtbị thu hẹp lại.

Kiến thức tham khảo về nghề đánh bắt hải sản tại Nhật Bản

1. Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản

- Vị trí đất nước Nhật Bản có 4 mặt đều giáp biển.

- Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara.

- Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản không tiếp giáp quốc gia hãy lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.

- Có sự giao lưu giữa 2 luồng hải lưu → hình thành ngư trường lớn.

- Từ phía Nam, Nhật Bản có hải lưu Kuroshio chảy qua. Từ phía Bắc xuống có hải lưu Oyashio >> Sự giao lưu giữa 2 luồng hải lưu Kuroshio và Oyashio hình thành ngư trường đánh bắt hải sản lớn ở Nhật Bản.
Nhật Bản có bờ biển dài với nhiều loại địa hình. Bờ biển Sanriku, Shima, Wakasa, Seto Naikai, Tây Kyushu nhiều chỗ ăn sâu vào đất liền và có nhiều cửa sông. Trong khi đó bờ biển Hokkaido, Shimokitahonto, Kashimanada, Enshunada, và bờ biển Nhật Bản lại ít thay đổi, có nhiều bãi cát và cồn cát.

2. Điều kiện kinh tế xã hội

- Cá là nguồn thực phẩm quan trọng của người dân Nhật Bản.

- Cá vẫn đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn và chiếm gần 40% lượng protein động vật được hấp thụ của người Nhật – con số này cao hơn nhiều so với hầu hết các nước phương Tây.

- Nhật Bản có phương tiện đánh bắt hiện đại, tiên tiến, hệ thống cảng biển phát triển:

+ Hệ thống tàu thuyền đánh bắt cá được đầu tư hiện đại. Tính đến nay, Nhật Bản có 500 tàu cá lớn và hơn 2000 tàu cá vừa và nhỏ đang hoạt động mỗi ngày trên biển.

+ Hệ thống cảng biển xây dựng hiện đại với nhiều máy móc hỗ trợ tàu thuyền đậu bến và ra khơi.

- Ngành chế biến hải sản khá phát triển trong nước:

+ Ngành chế biến thủy sản là một trong những ngành rất được coi trọng ở Nhật Bản. Bởi thủy sản là nét đặc biệt trong văn hóa ẩm thực của Nhật Bản. Đây là món sử dụng thiết yếu trong các bữa ăn của người Nhật. Họ cho rằng cá chính là sản phẩm tốt nhất đối với sức khỏe con người.

- Đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng GDP hàng năm của Nhật Bản.

- Yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới nhập khẩu và tiêu thụ thuỷ sản ở Nhật. Nhật Bản vốn là nước xuất khẩu thủy sản nhưng từ lâu Nhật Bản đã trở thành nước nhập khẩu ròng. Đây là điều kiện tốt cho các quốc gia xuất khẩu thủy sản đang muốn thâm nhập thị trường đầy tiềm năng này.

3.Nghềđánh bắt hải sản của Nhật Bản

- Đánh bắt cá ở Nhật Bản là ngành kinh tế quan trọng của đất nước hoa anh đào.

- Nhật Bản có 4 mặt giáp biển, là nơi giao thoa của nhiều luồng sinh vật, vùng biển có nhiều ngư trường lớn. Vi vậy đánh bắt thủy hải sản là một thế mạnh nổi bật của đất nước này.

- Cung cấp nguồn thức ăn quan trọng cho đời sống nhân dân, giải quyết một phần hạn chế về nguồn thực phẩm từ trồng trọt.

- Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của Nhật Bản.

- Hàng năm có rất nhiều lao động nam/nữ Việt Nam đi xuất khẩu lao động Nhật Bản trong các ngành nghề đánh bắt và chế biến thủy hải sản tại Nhật Bản.

4. Phương pháp bảo quản cá ở Nhật Bản

Không giữ cá trong nước đá


Thông thường trên thế giới, người ta thường giữ thịt cá tươi bằng cách làm lạnh. Tuy nhiên, nhiều người Nhật nói, ban ngày, bạn bỏ số cá tươi mới bắt được vào thùng đá, khi bạn về tới nhà, hoặc tới bến tàu, hầu như đá đã tan hết và những con cá sẽ nổi lềnh bềnh trong đám nước đỏ màu máu cá. Nhưng nước vẫn rất lạnh, vẫn có vài cục đá chưa tan nổi trên bề mặt và cá thì đông cứng. Bạn sẽ nghĩ rằng “mọi thứ vẫn ổn”, nhưng sự thật là vẫn có những cách bảo quản cá tốt hơn nhiều.

Độ mặn của nước biển là khoảng 3,3%. Độ mặn của sinh vật sống là 0.9%, nước ngọt là 0%. Khi bạn dìm cá xuống biển, không có vấn đề gì nhiều. Khi bạn bỏ cá vào nước ngọt, áp lực thấm lọc sẽ hút chất lưu cơ thể của cá ra ngoài, và đây là vấn đề. Điều này khiến thịt cá sũng nước, giảm độ thơm ngon và nhanh hỏng. Thứ tan chảy từ nước đá chính là nước ngọt. Và ngư dân Nhật không muốn ngâm cá của họ trong nước. Nếu cá còn vảy hoặc da còn nguyên vẹn thì rất tốt.

Đây là lý do vì sao ngư dân Nhật không muốn cá ngừ đại dương đánh bắt ở Việt Nam bị xây xát trước khi đến tay người tiêu dùng Nhật Bản. Ngư dân Nhật cũng không đánh vảy hoặc mổ bụng cá cho đến khi về tới nhà. Đối với họ, cách giữ cá tốt nhất là ở phòng lạnh, hoặc ngăn lạnh thời điểm đầu khoảng 5-10 độ C, sau đó là dưới 5 độ C.