Cách điều trị tật khúc xạ ở trẻ em

Ở mắt chính thị (khúc xạ bình thường), ánh sáng đi vào nhãn cầu hội tụ trên võng mạc bởi giác mạc và thủy tinh thể tạo hình ảnh sắc nét được truyền về vỏ não. Thủy tinh thể có khả năng đàn hồi nhiều hơn ở người trẻ. Trong quá trình điều tiết, cơ thể mi sẽ điều chỉnh hình dạng thủy tinh thể để tạo hình ảnh sắc nét. Tật khúc xạ là tình trạng mắt không thể hội tụ hình ảnh trên võng mạc gây nhìn mờ(xem Hình: Tật khúc xạ. Tật khúc xạ. Ở mắt chính thị (khúc xạ bình thường), ánh sáng đi vào nhãn cầu hội tụ trên võng mạc bởi giác mạc và thủy tinh thể tạo hình ảnh sắc nét được truyền về vỏ não. Thủy tinh thể có khả năng đàn hồi... đọc thêm ).

Tật khúc xạ.

(A) Chính thị; (B) cận thị; (C) viễn thị; (D) loạn thị.

Cách điều trị tật khúc xạ ở trẻ em

Trong cận thị, ánh sáng hội tụ trước võng mạc do giác mạc quá cong hoặc trục nhãn cầu quá dài hoặc cả hai. Nhìn xa mờ nhưng vẫn có thể nhìn gần rõ. Cần đeo kính lõm (phân kỳ) để sửa tật cận thị. Cận thị ở trẻ em thường tiến triển đến khi trẻ dừng lớn.

Trong viễn thị, ánh sáng hội tụ ở sau võng mạc do giác mạc quá dẹt, trục nhãn cầu quá ngắn, hoặc cả hai. Ở người lớn, nhìn cả gần và xa đều kém. Trẻ em và thanh thiếu niên viễn thị nhẹ vẫn có thể nhìn rõ vì còn khả năng điều tiết. Cần sử dụng thấu kính lồi (hội tụ) để sửa tật viễn thị.

Trong loạn thị, bề mặt cong phi tuyến (thay đổi) của giác mạc hoặc thủy tinh thể khiến ánh sáng hội tụ theo các phương khác nhau (đứng, chéo, ngang) ở các vị trí khác nhau. Cần sử dụng kính trụ (một phần cắt ra từ hình trụ) để sửa tật loạn thị. Một trục của kính trụ không có công suất, trục còn lại có thể là hội tụ hoặc phân kỳ.

Lão thị là mất khả năng thay đổi hình dạng thủy tinh thể để hội tụ ánh sáng lên võng mạc do ảnh hưởng của tuổi tác. Thông thường, lão thị sẽ biểu hiện ở những người ngoài tuổi 40. Một thấu kính hội tụ được sử dụng để quan sát các vật gần. Các thấu kính này có thể được cắt thành kính gọng riêng biệt hoặc thành kính hai tiêu hay đa tiêu cự.

Bất đồng khúc xạ hai mắt là sự chênh lệch đáng kể khúc xạ của 2 mắt (thường là > 3 đi ốp). Khi chỉnh kính, bất đồng ảnh võng mạc hai bên sẽ xuất hiện gây cản trở sự kết hợp hai hình ảnh và dẫn tới sự ức chế của vỏ não tới một trong hai hình ảnh.

Triệu chứng cơ năng và thực thể

Triệu chứng sớm của tật khúc xạ là nhìn xa hoặc gần mờ hoặc cả hai. Đôi khi co thắt cơ thể mi có thể dẫn tới đau đầu. Nheo mắt kéo dài khi sử dụng mắt cũng có thể dẫn đến nhức đầu. Thỉnh thoảng, khi quá tập trung nhìn vào một điểm có thể dẫn đến khô bề mặt nhãn cầu, gây kích ứng mắt, ngứa, mỏi mắt, cảm giác dị vật và đỏ mắt. Mỏi mắt khi đọc và nháy mắt nhiều hoặc dụi mắt là triệu chứng tật khúc xạ ở trẻ em.

Chẩn đoán

  • Kiểm tra thị lực

  • Khúc xạ

  • Khám mắt toàn diện

Kiểm tra thị lực và khúc xạ (xác định tật khúc xạ) cần định kì tiến hành 1 đến 2 năm một lần. Kiểm tra thị lưc của trẻ giúp phát hiện các khúc xạ khúc xạ trước khi ảnh hưởng đến học tập. Khi bác sĩ mắt hoặc chuyên viên khúc xạ khám mắt tổng quát Cách đánh giá một bệnh nhân nhãn khoa Khám mắt thường quy có thể được tiến hành với các thiết bị thông dụng bao gồm cả soi đáy mắt tiêu chuẩn. Khám mắt chuyên sâu đòi hỏi thiết bị đặc biệt và phải được thực hiện bởi bác sĩ mắt.... đọc thêm , cần đồng thời kiểm tra khúc xạ của bệnh nhân.

Điều trị

  • Chỉnh kính

  • Kính áp tròng

  • Phẫu thuật khúc xạ

Phương pháp điều trị các tật khúc xa gồm chỉnh kính, kính áp tròng Kính áp tròng Kính áp tròng thường cho thị lực trung tâm và ngoại vi tốt hơn kính gọng và có thể được chỉ định trong các trường hợp: Cận thị Viễn thị Loạn thị Bất đồng khúc xạ hai mắt đọc thêm , và phẫu thuật khúc xạ Phẫu thuật khúc xạ Phẫu thuật khúc xạ giác mạc làm thay đổi độ cong của giác mạc để hội tụ chính xác hơn ánh sáng vào võng mạc. Mục tiêu của phẫu thuật khúc xạ là giảm sự phụ thuộc vào kính gọng hoặc kính áp tròng... đọc thêm .

Cận thị và viễn thị được chỉnh bằng kính cầu. Kính lõm dùng để chỉnh cận thị, là kính trừ và phân kỳ. Kính lồi dùng để chỉnh viễn thị, là kính cộng và hội tụ. Loạn thị được chỉnh bằng kính trụ. Đơn kính có 3 thông số. Số đầu tiên là công suất cầu (trừ với cận thị, cộng với viễn thị). Số thứ hai là công suất trụ (cộng hoặc trừ) Số thứ ba là trục loạn thị. Ví dụ,đơn thuốc cho bệnh nhân loạn cận có thể đọc là -4.50 + 2.50 x 90, và bệnh nhân loạn viễn có thể đọc là +3.00 + 1.50 × 180.