Sáng kiến kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm Văn họcBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 31 trang ) Show
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM nó giúp trẻ lĩnh hội cả 3 thành phần của ngôn ngữ: Phát âm, vốn từ, ngôn ngữ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi mầm non là nói mạch lạc. Người giáo viên mầm non có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp trẻ phát âm đúng bởi ngay từ khi học nói trẻ đã cần phải nhớ được phải nói như thế nào. Việc ghi nhớ này diễn ra một cách tự phát trong quá trình bắt chước lời nói của ông bà, cha mẹ, cô giáo Kết quả là ngôn ngữ của trẻ được hình thành. Do đó nhiệm vụ của người giáo viên là tổ chức xây dựng môi trường ngôn ngữ, tổ chức hoạt động để trẻ được nghe, bắt chước và được nói một cách chuẩn mực nhất. Trong quá trình dạy trẻ tôi nhận thấy được đặc điểm của bộ môn văn học rất phù hợp với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Văn học giúp trẻ tích lũy được vốn từ ngữ phong phú, đa dạng giúp trẻ nói rõ ràng, nói chuẩn tiếng Việt, diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc rõ ràng hơn. Chính vì vậy mà tôi đã đi sâu vào nghiên cứu “ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học ở trường mầm non Tam Hưng A” để phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp 1. II: Cơ sở lý luận: 1- Cơ sở tâm lý Phát triển ngôn ngữ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mần non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi, ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển tâm lí của trẻ. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức và chuẩn mực văn hóa. Khả năng hoàn chỉnh về phát âm của trẻ được tăng dần theo từng độ tuổi, trẻ 5-6 tuổi đã định vị được các âm vị có cấu âm đơn giản, những âm vị có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi, xong nếu kiên trì tập luyện thì hầu hết trẻ em đều có khả năng định vị được các âm vị của tiếng mẹ đẻ ( Trừ các trẻ có khuyết tật về cơ quan phát âm hoặc cơ quan thính giác) * Đặc điểm vốn từ của trẻ 5-6 tuổi đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. Trẻ rất nhạy cảm với ngôn từ, âm điệu, hình tượng của các bài thơ, đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích thần thoại đặc biệt hấp dẫn trẻ chính vì hoạt động cho trẻ tiếp xúc với văn học là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất hiệu quả nhất Thông qua việc dạy trẻ đóng kịch giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quí cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết bày tỏ ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay, sự kiện nào đó Bằng chính ngôn ngữ của trẻ Thông qua việc dạy trẻ tập kể chuyện sẽ giúp trẻ ở lứa tuổi này phát triển ngôn ngữ mạch lạc hơn, nói rõ ràng và đầy đủ câu hơn để tạo tiền đề cho trẻ bước sang tiểu học để trẻ học chữ cái được tốt hơn. Chính việc đọc kể chuyện đó sẽ tạo tiền đề cho trẻ bước vào trường phổ thông được thuận lợi hơn. Ngôi trường tôi đang công tác luôn đề cao việc dạy hoạt động cho trẻ làm quen với các hoạt động phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. Do vậy là giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi tôi đã nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ làm quen với các tác phẩm văn học.Từ đó tôi đã đi sâu và nghiên cứu tìm một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các tác phẩm văn học 2- Cơ sở sinh lí Ở lứa tuổi này sự hình thành của não bộ đang trên đà phát triển mạnh, sự nhận thức về thế giới xung quanh của trẻ rất đa dạng và phong phú chính vì thế việc cho trẻ tiếp xúc với văn học vào lúc này là thích hợp bởi trẻ nhận thấy được sự phong phú và đa dạng của cuộc sống có ngay trong các tác phẩm văn học. Học thuyết về hệ thống tín hiệu đã khẳng định: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não.Học thuyết này đảm bảo cho phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ lựa chọn đúng các phương pháp trong việc dạy nói cho trẻ, nhấn mạnh hiệu quả của những phương pháp tích cực: Tích cực nhận thức và tích thực hành ngôn ngữ. Chính vì ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não cho nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát triển, hoàn thiện bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung. Các nhà giải phẫu khẳng định: Trong 3 năm đầu là kết thúc sự trưởng thành về mặt giải phẫu những vùng não chỉ huy ngôn ngữ. Vì thế cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt. 3- Đặc điểm ngôn ngữ * Đặc điểm ngữ âm của trẻ 5-6 tuổi Số lượng từ trẻ 5-6tuổi tăng nhanh từ 1300-2000 từ * Đặc điểm về ngữ pháp lời nói mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi - Trẻ dùng câu dài hơn - Trẻ ít sử dụng câu ghép, ít sử dụng câu cụt hơn - Trẻ có khả năng kể lại chuyện, kể theo tranh và theo trình tự trước sau tuy nhiên trẻ dùng từ chưa chính xác 4. Mục đích nghiên cứu Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có lôgic, có trình tự, chính xác 5. Đối tượng và phạm vi thực hiện đề tài Đề tài được tiến hành trong năm học 2011 - 2012 tại lớp Mẫu giáo 5 tuổi thôn Hưng Giáo, của trường Mầm non Tam Hưng A. III: Thực trạng trước khi thực hiện đề tài 1. Thuận lợi: Năm 2011- 2012 tôi được phân công chủ nhiệm nhóm lớp 5-6 tuổi tại khu Hưng Giáo. Trẻ lớp tôi rất ham học hỏi. Các con chăm ngoan, nhanh nhẹn thích khám phá điều thú vị mới lạ.Với 35 cháu trong đó 17 cháu nữ, 18cháu nam với độ tuổi đồng đều các cháu ngoan ngoãn, mạnh dạn, hồn nhiên, đạt yêu cầu về phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm xã hội, cảm thụ cái hay cái đẹp trong cuộc sống xung quanh trẻ. Đó là một thuận lợi lớn để tôi rèn luyện việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua các tác phẩm văn học cho trẻ. Tôi được ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi xây dựng môi trường văn học phong phú và có nội dung đa dạng về hình thức, hài hoà về thẩm mỹ, phù hợp với khả năng nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy. Trẻ ở gần trường lên rất chăm đi lớp, tỷ lệ chuyên cần cao Đối vơi phụ huynh : Phụ huynh ở khu Hưng Giáo rất quan tâm tới các cháu, luôn thực hiện tốt các phong trào đóng góp của nhà trường để phục phụ cho công tác giáo dục trong trường. 2. Khó khăn Tôi được phân công dạy lớp 5 tuổi A2 tại khu Hưng Giáo do là 1 khu lẻ nên trang thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu thốn như : Tranh truyện, băng đĩa, các hình ảnh đẹp theo chương trình giáo dục mầm non mới. Đồ dùng phục vụ tiết dạy còn nghèo nàn, đồ chơi của trẻ cũng rất ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát, chủ yếu đồ dùng của trẻ là do chúng tôi tự làm. 57% số trẻ trong lớp phát âm còn ngọng Sự quan tâm của gia đình dành cho các cháu là không đồng đều, 90% phụ huynh của các cháu là làm nông nghiệp qua thực tế tôi thấy phụ huynh còn nói ngọng chữ l- n.,e 3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện Trước khi thực hiện đề tài này tôi đã điều tra khả năng phát âm, khả năng diễn đạt ngôn ngữ, khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ trong cuộc sống, trong các tiết học và kết quả đạt được, được thể hiện dưới bảng thống kê số liệu sau Kết quả Số lượng Tỉ lệ % 1 Trẻ phát âm đúng , to, rõ ràng, mạch lạc 20 57% 2 Trẻ sử dụng từ ngữ linh hoạt, phong phú trong giao tiếp . 15 42,8% 3 Trẻ biết thể hiện ngôn ngữ, giọng điệu trong kể chuyện sáng tạo và kể chuyện theo trí 15 42,8% nhớ 4 Trẻ biết đọc thơ diễn cảm 20 57% 5 Trẻ mạnh dạn trả lời câu hỏi của giáo viên. 20 57% 6 Trẻ tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh 15 42,8% Dựa vào bảng điều tra thực tế trên tôi nhận thấy khả năng phát âm từ ngữ diễn đạt, sự chủ động của trẻ trong việc sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, phong phú của mình trong giao tiếp với mọi người còn hạn chế, việc sử dụng ngôn ngữ trong các tiết học làm quen với các tác phẩm văn học còn nghèo nàn. Tôi rất lo lắng mình phải dạy trẻ như thế nào và bằng những biện pháp gì để trẻ lớp tôi phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất. Qua qúa trình tôi được đào tạo trong trường sư phạm và qua thực tế dạy trẻ tôi đã tìm ra được một số biện pháp giúp trẻ lớp tôi phát triển ngôn ngữ thông qua bộ môn Làm quen với các tác phẩm văn học tôi đã sử dụng các biện pháp sau. 1. Tạo môi trường hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ kể lại chuyện và dạy trẻ tập đóng kịch 3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các bài đồng dao, ca dao 4. Phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm 5. Tuyên truyền và kết hợp với phụ huynh trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề 1. Biện pháp1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học. Để giúp trẻ nâng cao khả năng cảm thụ văn học thì việc tạo cơ hội cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học phải thường xuyên. Ngay từ đầu năm học tôi đã chú ý xây dựng “ Góc văn học” ở đây trẻ được xem tranh truyện, tạp chí, họa báo, các hình ảnh của các nhân vật trong truyện mà trẻ yêu thích. Khi xây dựng “ Góc văn học “ thì mục đích chính của tôi là từ “ Góc văn học” tôi muốn giới thiệu thêm thật nhiều các tác phẩm văn học trong chương trình và và ngoài chương trình giáo dục để giới thiệu đến trẻ, bởi trong tiết học thì việc cho trẻ được tiếp xúc với các tác phẩm văn học cũng có nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ham học hỏi của trẻ ở lứa tuổi này. Qua “ Góc văn học “ tôi tổ chức các hoạt động đọc thơ, kể chuyện, cho trẻ tập đóng kịch để trẻ được nói những ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện để từ đó trẻ làm giàu vốn từ của bản thân. Để gây được sự hứng thú của trẻ khi tham gia vào các hoạt động đó thì việc tạo không gian mang đậm tính văn học là rất cần thiết, ngay từ đầu năm học tôi đã vận động phụ huynh đóng góp tranh thơ, truyện tranh ngoài chương trình để kể cho trẻ nghe vào các hoạt động chiều và cho trẻ chơi trong các giờ hoạt động góc. Bản thân tôi luôn tìm tòi, sưu tầm sách truyện, các họa báo, tạp chí cũ, tìm tòi cách làm rối từ các nguyên liệu bỏ đi như vỏ chai, lõi cuộn chỉ, các mảnh vải vụn làm rối tay để làm các nhân vật trong truyện phục vụ cho tiết học. Để tạo hứng thú cho trẻ khi tham học động văn học thì việc tạo môi trường với các nhân vật ngộ nghĩnh cho trẻ được làm quen là rất cần thiết. Tôi đã sử dụng những chiếc môi nhựa trắng để làm khuôn mặt của cô gái, dùng những sợi len tết thành những bím tóc Hình ảnh Đồ chơi tự làm Để thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động kể chuyện và tập đóng kịch ngay từ đầu năm học tôi dùng 1 mảng tường để trang trí thành 1 sân khấu mi ni chỉ với 1 mảnh vải làm khung sân khấu đằng sau là 1 bảng nhám dính để tôi có thể dễ dàng trang trí khung cảnh sao cho phù hợp với từng cảnh trong truyện. Hình ảnh Sân khấu ở góc văn học Qua việc tạo môi trường cho trẻ làm quen với văn học như vậy tôi thấy được trẻ rất hào hứng tham gia các hoạt động đọc thơ, kể chuyện để từ đó ngôn ngữ của trẻ được phát triển một cách tự nhiện mà có hiệu quả cao nhất. 2. Biện pháp 2: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ kể lại chuyện và tập đóng kịch Dạy trẻ kể lại truyện là một nội dung của chương trình làm quen văn học ở trường mầm non. Đây là hoạt động cơ bản giúp trẻ rèn luyện, thực hành, trải nghiệm nghệ thuật nó có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông trong mọi lĩnh vực nhất là ngôn ngữ. Để giúp trẻ kể lại và nhớ nội dung truyện một cách tốt nhất, ngoài việc đọc kể cho trẻ nghe, tôi còn ứng dụng thêm công nghệ thông tin vào trong giảng dạy để mang lại kết quả tốt nhất. VD: Câu chuyện “Cáo, Thỏ và Gà trống” tôi đã xây dựng đoạn phim hoạt hình về nội dung câu chuyện ngoài ra tôi còn làm đoạn phim về các con vật kết hợp với nhạc đệm rất hứng thú làm cho trẻ nhớ lời thoại của các nhân vật trong truyện. Mục đích của tôi khi sử dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy là để trẻ được trực tiếp xem các hành động, cử chỉ của các nhân vật và qua đấy trẻ được tiếp xúc với giọng kể hay với ngôn từ phong phú và đúng với tính cách nhân vật. Qua cách làm quen như vậy, trẻ biết nhận xét, đánh giá về đặc điểm tính cách của các nhân vật thông qua ngôn ngữ nói của mình. Bên cạnh việc kể chuyện cho trẻ nghe và cho trẻ xem băng truyện, tôi còn chú ý đến việc giúp trẻ ghi nhớ cốt truyện với nội dung và các tình tiết chính, các nhân vật chính của câu chuyện thông qua hệ thống câu hỏi, nhắc trẻ logic của câu chuyện, mối quan hệ và tác động của các nhân vật. Ngoài việc sử dụng các hình ảnh sống động trên máy vi tính tôi còn tận dụng chức năng ghi âm của chiếc máy điện thoại để ghi lại giọng kể của trẻ khi trẻ kể chuyện. Sau đó tôi dùng dây kết nối giữa điện thoại với loa thùng để bật lại cho trẻ nghe. Ngoài việc ghi âm giọng kể của trẻ bằng điện thoại tôi còn tận dụng chức năng quay phhim để quay lại những vở kịch mà các cháu đã đóng. Qua việc sử dụng chiếc điện thoại để quay phim và ghi âm giọng kể của trẻ tôi thấy được hiệu quả rõ ràng trẻ hào hứng tham gia được tập kể chuyện và đóng kịch hơn, trẻ biết chau chuốt lời nói của nhân vật và nhập vai tốt hơn. Sau khi trẻ xem các vở kịch mà trẻ đóng tôi cho trẻ nhận xét đánh giá giọng kể của các bạn trong lớp Có rất nhiều hình thức dạy trẻ kể lại chuyện. VD: kể lại chuyện theo tranh, kể lại chuyện bằng rối tay * Hình thức kể lại chuyện theo tranh Trước khi cho trẻ kể lại chuyện theo tranh tôi cho trẻ làm quen với câu chuyện qua các hoạt động góc, hoạt động chiều. tôi kể cho trẻ nghe chuyện bằng những quyển truyện tranh to với những hình ảnh của các nhân vật rõ ràng, sống động, đẹp mắt, nội dung câu chuyện rõ ràng, ngắn gọn. Ngoài ra, tôi còn cho trẻ xem băng truyện trước giờ trả trẻ với mục đích giúp trẻ ghi nhớ nội dung truyện, nhớ nhân vật truyện và lời thoại của các nhân vật trong truyện. VD: Câu chuyện “Chuyện của dê con” - Hình thức tổ chức hoạt động góc - Chuẩn bị: Bàn nhỏ, truyện tranh to - Tiến hành: Tôi cho trẻ ngồi ở góc văn học, trước khi tổ chức cho trẻ kể lại câu chuyện “Chuyện của dê con” tôi kể cho trẻ nghe và cho trẻ xem băng truyện ở hoạt động chiều trước khi trả trẻ. Mục đích để trẻ nhớ nội dung và các nhân vật trong truyện. trước khi tiến hành cho trẻ kể lại truyện, tôi đàm thoại với trẻ về các nhân vật và tính cách của các nhân vật trong truyện. VD: + Các con thấy chú Dê con trong câu chuyện như thế nào? + Dê mẹ bị làm sao? + Dê mẹ dặn Dê con điều gì? +Khi mẹ dặn, Dê con đã làm gì? + Khi Dê con vào rừng, Dê con đã gặp ai? + Dê con tưởng Hươu là con vật gì? + Hươu tả chó Sói như thế nào? + Dê con thấy ai trên cành cây cao? + Dê con tưởng Sóc là ai? + Sóc tả chó Sói như thế nào? + Dê con nghe Sóc nói hết câu không? + Cuối cùng thì Dê con đã gặp ai? + Ai đã cứu Dê con? + Sói đã đuổi theo ai? + Thỏ đã nhanh chóng trốn vào đâu? + Từ đó Dê con có nghe lời mọi người không? Sau khi đàm thoại xong, trẻ đã nhớ lại nội dung truyện, tôi tổ chức cho trẻ lên kể lại theo các hình ảnh có trong truyện tranh, dạy trẻ khi kể đến nhân vật nào thì dùng que chỉ vào từng hình ảnh trong truyện sao cho phù hợp với nội dung truyện. Khi trẻ kể xong truyện, tôi cho các bạn trong nhóm nhận xét bạn kể. Kể truyện theo tranh tổ chức ở hoạt động góc thì trẻ được thay nhau kể, trẻ được thoải mái thể hiện giọng kể của mình, sử dụng ngôn ngữ sáng tạo trong khi kể không bị gò bó như ở trong tiết học. Qua hoạt động ở góc văn học, trẻ được đàm thoại, tranh luận trực tiếp với nhau để từ đó ngôn ngữ của trẻ được sử dụng linh hoạt hơn trong cuộc sống. Hình ảnh: Trẻ kể chuyện theo tranh * Hình thức kể lại truyện theo rối tay Việc sử dụng rối trong tiết học gây được sự chú ý, tò mò của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với nghệ thuật múa rối. Ngoài ra, việc sử dụng rối tay khi cho trẻ kể lại truyện không chỉ phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua việc kể chuyện mà còn giúp trẻ biết thể hiện các cử chỉ, điệu bộ trong giao tiếp để tăng tính linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả trong giao tiếp. VD: Với câu chuyện “Chú thỏ thông minh”, tôi sử dụng mô hình sân khấu là một đầm lầy nhỏ, có hoa, cỏ, cây nhân vật trong truyện được cách điệu đầu chú thỏ là một quả bóng nhỏ, tôi dùng len móc thành chiếc váy cho chú thỏ thêm ngộ nghĩnh. Khi dạy trẻ kể chuyện bằng rối, trước tiên tôi cũng cung cấp nội dung câu chuyện cho trẻ nghe vào hoạt động chiều, hoạt động góc. Bên cạnh việc cung cấp nội dung truyện cho trẻ, tôi còn hướng dẫn trẻ cách sử dung rối tay, tôi dạy trẻ dùng cánh tay lồng vào con rối, điều khiển con rối bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa) sao cho những cử chỉ phù hợp với lời thoại trong truyện. Thời gian đầu khi mới làm quen với rối tay, trẻ rất lóng ngóng, khó thực hiện được các động tác theo ý muốn. Để khắc phục được điều này, tôi đã làm thật nhiều những con rối tay đặt ở góc văn học, sắp xếp sao cho trẻ thấy dễ dàng. Khi hoạt động ở góc văn học, trẻ thoải mái sử dụng rối tay. Ban đầu, trẻ sử dụng rối tay theo ý thích của mình, có khi là dùng rối tay để nói chuyện với bạn, từ đó việc sử dụng rối tay với trẻ trở nên dễ dàng hơn, dần dần, tôi yêu cầu trẻ sử dụng rối tay vào từng câu chuyện. Hình ảnh: Trẻ tập kể chuyện bằng rối tay Nhờ việc sử dụng rối tay trong tiết học mà số trẻ có khả năng cảm thụ văn học đạt cao, đa số trẻ nhớ nội dung truyện, lời thoại của các nhân vật và qua đó, trẻ biết dùng ngôn ngữ của mình để nhận xét đánh giá tính cách của nhân vật trong truyện như: Ai là người xấu, ai là người tốt. * Trò chơi đóng kịch Là hoạt động giúp trẻ phát triển trí nhớ và giáo dục trẻ tinh thần tập thể. Qua hoạt động đóng kịch, trẻ truyền đạt lại nội dung câu chuyện làm sống động lại tâm trạng, hành động, ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong truyện, đồng thời thể hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong truyện. Khi đóng kịch, trẻ dễ dàng nắm được nội dung, ý nghĩa tác phẩm, nắm được tính liên tục của câu chuyện, điều này góp phần đẩy mạnh phát triển tư duy, cảm thụ các tác phẩm văn học một cách sâu sắc ở trẻ. Để đạt được điều đó thì trước khi cho trẻ đóng kịch, tôi cho trẻ ôn luyện lại nội dung câu chuyện, đàm thoại về các nhân vật trong truyện để từ đó trẻ biết thể hiện những sắc thái khác nhau về ngữ điệu, tính cách, tâm trạng của các nhân vật trong truyện. Muốn trẻ nhớ được ngôn ngữ, lời thoại của các nhân vật trong truyện để đóng kịch thì trước hết cho trẻ nhớ lời thoại của nhân vật sau đó cho trẻ đóng vai theo tổ hoặc nhóm. VD: trong truyện “Chú dê đen”, tôi cho tổ 1 làm dê trắng, tổ 2 làm dê den, tổ 3 làm chó sói để trẻ tự thể hiện hành động điệu bộ của nhân vật cho quen, thành thạo. Sau đó cho trẻ nhắc lại lời thoại của các nhân vật trong truyện mà trẻ sẽ đóng. Nhiệm vụ của cô giáo lúc này là người dẫn chuyện và trẻ diễn theo nội dung câu tuyện. Khi diễn xong tôi cho trẻ tự nhận xét vai chơi của mình, từ đó trẻ xác định được thái độ của nhân vật trong truyện là yêu hay ghét. Trò chơi đóng kịch thực sự giúp trẻ cảm nhận tác phẩm văn học và phát triển ngôn ngữ một cách sâu sắc và để đạt được điều đó thì việc trang trí sân khấu và hóa trang cho trẻ rất quan trọng, với câu truyện “ Tích chu” tôi làm sân khấu có màn che, rồi trang trí cảnh phù hợp. Bên cạnh việc làm mô hình sân khấu thì việc hóa trang cho trẻ đóng kịch cũng rất cần thiết với nhân vật người bà trong câu truyện “ Tích chu’ tôi cho trẻ quấn khăn mặc quần áo nâu Việc hóa trang và bố trí sân khấu phù hợp , trang phục đẹp sẽ giúp trẻ tự tin nhập vai tạo cho trẻ hứng thú với từng vai diễn. Việc xác định giọng nói của các nhân vật trong truyện có vai trò quan trọng trong việc dạy trẻ tập đóng kịch, trẻ xác định được giọng của nhân vật thì trẻ sẽ nhập được vào vai chơi một cách tốt nhất.Ví dụ : trong truyện “ Tích chu” + Tôi hỏi trẻ giọng của bà khi ốm như thế nào?( run run) + Giọng của cháu lúc ham chơi thì như thế nào?(Thái độ không vâng lời ) sau khi nhận ra lỗi của mình thì giọng của cậu bé như thế nào?( giọng trầm hối hận ) + Giọng bà tiên như thế nào?( vang, trong, sáng) Tôi cho trẻ đọc lời thoại trích dẫn của các nhân vật trong truyện Thông qua việc tổ chức cho trẻ tập đóng kịch tôi thấy khả năng thể hiện ngôn ngữ của trẻ trong giao tiếp tiến bộ rất nhiều trẻ tự nhiên, thoải mái hơn trong giao tiếp bởi trong quá trình trẻ đóng kịch trẻ được trực tiếp giao lưu , đối thoại trực tiếp với bạn diễn từ đó ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách linh hoạt và khéo léo. 3. Biện pháp3: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các bài đồng dao, ca dao Đồng dao, ca dao như một bức tranh với nhiều màu sắc thể hiện sự phong phú, đa dạng của cuộc sống, từ đời sống sinh hoạt vật chất và tinh thần, tình cảm của con người, nó có giá trị về mặt trí tuệ, tình cảm và ngôn ngữ, ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành, phát triển nhân cách trẻ. Các bài đồng dao có 2, 3, 4, 6 chữ có vần, với lối ngắt nhịp 1-1 , 2-2, thường có lối kết cấu vòng tròn, trùng điệp. Ngôn ngữ trong đồng dao, ca dao là ngôn ngữ hát, kể, giàu tính nhạc, giàu hình ảnh, có sức tạo hình. Nó rất phù hợp với việc rèn cho trẻ phát âm, tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa từ, nắm ngữ pháp, lối nói trôi trảy, uyển chuyển. Để phát huy tính tích cực của ngôn ngữ qua các bài đồng dao, ca dao đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ thì việc tổ chức các hoạt động cho trẻ đọc thuộc đồng dao, ca dao là rất quan trọng. Hiện nay, hoạt động dạy trẻ đọc đồng dao, ca dao chưa có ở các hoạt động chung, chính vì vậy mà tôi lồng ghép hoạt động đọc đồng dao, ca dao cho trẻ vào các hoạt động chơi trò chơi dân gian được tổ chức ở hoạt động ngoài trời, hoạt động đón và trả trẻ, hoạt động sau khi ngủ dậy.Bên cạnh việc dạy trẻ đọc thuộc những bài đồng dao, ca dao thì tôi luôn tìm tòi những bài đồng dao, ca dao có nội dung cảu các chủ điểm mà trẻ đang học VD: Chủ điểm gia đình : dạy trẻ đọc bài ca dao “ Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” VD: Chủ điểm Thế giới động vật dạy trẻ đọc bài đồng dao “ con vỏi con voi”. VD: Chủ điểm thế giới thực vật: Dạy trẻ đọc bài “ lúa ngô là cô đậu nành” Qua đó tôi thấy được hiệu quả rõ ràng, trẻ hào hứng tham gia trò chơi đọc đồng dao, ca dao và nhớ bài lâu hơn. * Tổ chức đọc đồng dao, ca dao cho trẻ ở hoạt động ngoài trời. Sau mỗi giờ học ở trong trường mầm non là là hoạt động ngọài trời. Hoạt động ngoài trời thường kéo dài từ 30- 35 phút chính vì vậy tôi đã tận dụng hoạt động ngoài trời để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ đọc đồng dao, ca dao. Bên cạnh việc dạy trẻ đọc đồng dao ca dao tôi lồng ghép các bài đồng dao vào các trò chơi dân gian để tạo hứng thú cho trẻ khi đọc nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất. VD: Bài “Dung dăng dung dẻ” Dung dăng / dung dẻ Dắt trẻ / đi chơi Đến ngõ / nhà trời Lạy cậu / lạy mợ Cho cháu / về quê Cho dê / đi học Cho cóc / ở nhà Cho gà / bới bếp Xì xà / xì xụp Ngồi thụp / xuống đây - Tôi dạy trẻ đọc theo nhịp 2-2 - Cách chơi: Trẻ nắm tay nhau, vừa đi vừa đọc và tay vung theo nhịp của của bài hát. Đến câu “Ngồi thụp xuống đây” trẻ nắm tay nhau ngồi thụp xuống sau đó đứng dậy lại đi tiếp. *Tổ chức đọc đồng dao, ca dao cho trẻ trong giờ đón, trả trẻ Khi dạy trẻ đọc thuộc đồng dao, ca dao tôi thường đọc đi đọc lại nhiều lần để trẻ ghi nhớ, học thuộc sau đó tôi yêu cầu trẻ đọc nhanh dần lên, tổ chức thi đua đọc nhanh giữa các tổ với nhau. Đó là cách làm cho trẻ rèn luyện bộ máy phát âm, trau dồi ngôn ngữ, sự nhạy bén, linh hoạt của tư duy. VD: bài “Lúa ngô là cô đậu nành”, “Chim ri là dì sáo sậu”, “Con kiến mà leo cành đa” là những câu hát đồng dao mà trẻ rất thích đọc vì nó đem lại tiếng cười vui vẻ, tạo không khí thi đua tự nhiên, cởi mở. Ngoài những bài lựa chọn để giúp trẻ học đọc theo chủ đề, chủ điểm, tôi còn khích lệ trẻ thi đua đọc ra những câu đồng dao, ca dao trẻ đã thuộc từ cha mẹ, anh chị, bạn bè trong xóm. Hình thức thi đua là động lực lôi cuốn, thúc đẩy trẻ cố gắng nỗ lực, tích cực học tập. việc thi đua có thể kéo dài 1 tuần, sau 1 tuần tôi kiểm tra số lượng bài trẻ thuộc, có tuyên dương, khen thưởng để khuyến khích trẻ trong học tập. *Tổ chức cho trẻ đọc đồng dao, ca dao sau khi trẻ ngủ dậy Sau khi ngủ dậy, trẻ thường rất mệt mỏi, uể oải vì còn ngái ngủ nên tôi thường cho trẻ đọc các bài đồng dao, ca dao quen thuộc để trẻ lấy lại tinh thần sảng khoái, đầu óc thỏai mái để bước vào giờ học buổi chiều đồng thời, giúp trẻ phát triển thêm khả năng ngôn ngữ. VD: bài “Nu na nu nống” Nu na nu nống Cái trống nằm trong Cái ong nằm ngoài Củ khoai chấm mật Bụt ngồi bụt khóc Con cóc nhảy ra Con gà ú ụ Bà mụ thổi xôi Nhà tôi nấu chè Tè he chân rút Hình ảnh trẻ chơi trò chơi “ nu na nu nống” sau khi ngủ dậy *Cách chơi: Trẻ ngồi bệt, cùng chiều với nhau, sát cạnh nhau, 2 chân duỗi thẳng , vừa đọc bài đồng dao , vừa lấy tay đập vào từng cẳng chân, mỗi từ trong bài đồng dao được đập nhẹ vào một chân theo thứ tự từ đầu đến cuối rồi lại ngược lại cho đến chữ “ rút” chân ai gặp từ “ rút” thì co chân lại cứ như thế cho đến khi các chân co lại hết thì chơi lại từ đầu 4. Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu ở các lứa tuổi, nó đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động dạy trẻ đọc thơ diễn cảm cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Đó là một trong những phương pháp rèn luyện phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ. Khi đọc thuộc lòng thơ trẻ sẽ làm cho ngôn ngữ của mình thêm sinh động, uyển chuyển, biểu cảm giúp trẻ thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả. Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm tôi luôn tìm tòi những phương pháp biện pháp tốt nhất để trẻ phát âm và diễn đạt được mạch lạc. Với lứa tuổi này tôi chọn các bài thơ có sắc thái khác nhau: êm dịu, nhẹ nhàng, vui vẻ hóm hỉnh nhằm giúp trẻ cảm nhận cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng việt và trong cuộc sống, giúp trẻ phát triển đời sống tình cảm. Để trẻ cảm thụ tốt ngôn ngữ của câu thơ, điều quan trọng nhất là phải đọc diễn cảm, thể hiện nhịp điệu, âm điệu và sắc thái của bài thơ. Tôi tập đọc diễn cảm và thuộc bài thơ trước khi đọc cho trẻ nghe Để trẻ cảm thụ tốt bài thơ, nên trò chuyện với trẻ về nội dung bài thơ, giải thích nghĩa của môt số từ, ý của các câu thơ, vẻ đẹp của các câu thơ mô tả, kết hợp với tranh minh họa hoặc làm các động tác minh họa. Tôi đọc cho trẻ nghe nhiều lần, đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm, luyện tập cách đọc diễn cảm. * Hình ảnh trẻ đọc thơ theo nhóm Để thu hút trẻ đọc thơ hơn thì việc chuẩn bị đồ dùng trực quuan trong dạy học để gây hứng thú cho trẻ cũng rất quan trọng, trong quá trình dạy trẻ đọc thơ diễn cảm tôi sử dụng các bức tranh thơ, sa bàn, con rối, vật thật Để thu hút lôi cuốn trẻ vào giờ học tôi lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp, hấp dẫn như qua tổ chức hội thi “ Bé yêu thơ”, câu đố, tham quan và đặc biệt là chọn những hình ảnh đẹp và nhân vật ngộ nghĩnh sáng tạo đưa vào công nghệ thông tin để trẻ hòa nhập và hóa thân vào từng nhân vật. Ví dụ : Dạy trẻ đọc thơ bài “ Tình bạn ” *Hoạt động 1: Cô cùng trẻ hát bài bát” Lớp chúng mình ” trò chuyện với trẻ về bài hát, giới thiệu cho trẻ bai thơ “ tình bạn * Hoạt động 2: Đàm thoại với trẻ về nội dung bài thơ: + Bài thơ tên là gì? + Các bạn đến lớp thấy vắng ai? + Bạn Gấu trả lời như thế nào? + Bạn Thỏ bị làm sao? + Các bạn rủ nhau đi đâu? + Bạn Mèo mua gì để đến thăm bạn Thỏ? + Bạn Hươu mua gì? + Bạn Nai mua gì? Sau mỗi câu hỏi tôi đọc những cau thơ trích dẫn cho trẻ để trẻ nhớ được nội dung bài thơ * Hoạt động 3; Trẻ đọc thơ, cô hướng dẫn trẻ đọc sao cho đúng từ thể hiện được nhịp điệu của bài thơ. Khi dạy trẻ đọc thơ giọng của cô phải chuẩn xác, diễn đạt trôi chảy phù hợp với từng bài, cô phát âm không ngọng. Khi dạy trẻ đọc thơ tôi chú ý nghe trẻ đọc và phát hiện ra trẻ nói ngọng, đọc sai để sửa cho trẻ như tôi đọc lại để cho trẻ đọc theo nhiều lần và động viên trẻ “ Con đọc gần giỏi rồi” thi đua giữa các tổ với nhau để phát hiện tổ nào đọc tốt hơn để nhiều trẻ đọc tốt. Dạy trẻ nói đủ câu, tôi nói trước trẻ nhắc lại nhiều lần hoặc cho trẻ khác giúp đỡ các bạn. Trong giờ học tôi luôn chú ý bao quát chung để tìm hiểu đặc điểm của từng trẻ để gần gũi động viên trẻ giúp đỡ những trẻ còn yếu kém, đưa trẻ vào hoạt động với các bạn có nề nếp hơn, hứng thú hơn. 5. Biện pháp 5: Tuyên truyền và kết hợp với phụ huynh trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếu. Trong cuộc họp đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt là thông qua hoạt động dạy trẻ đọc ca dao đồng dao, đọc thơ, kể truyện. Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh về các câu chuyện sáng tạo của cô và trẻ. Qua đó phụ huynh thấy ngôn ngữ của trẻ được phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình. Tôi sử dụng 1 mảng tường ở ngoài cửa lớp để làm bảng tuyên truyền với phụ huynh về chương trình dạy trẻ theo chủ đề và thay tin hàng tuần để phụ huynh biết và phối hợp với giáo viên rèn luyện thêm ở nhà. Ví dụ; Tôi cung cấp một số bài đồng dao để các bậc phụ huynh cùng học với trẻ để trẻ được đọc từ chính xác không bị nói ngọng. Tôi trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện bài thơ trẻ được học ở trường, yêu cầu phụ huynh về nhà cùng đọc với trẻ và cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể lại câu chuyện. Như vậy ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách phong phú và đa dạng. Trong năm học tôi đã tổ chức 3 lần họp phụ huynh. + Lần thứ 2 tôi tổ chức 1 hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ để phụ huynh được trực tiếp xem các cháu học. Qua cuôc họp đó tôi trao đổi với phụ huynh những cháu nói ngọng như cháu Anh Đức, cháu Tiến, cháu Duy, cháu Công Hùng Để phối hợp cùng với gia đình giúp cháu phát âm chuẩn hơn bên cạnh những cháu phát âm còn ngọng thì tôi cũng nêu ra hhững cháu mạnh dạn năng động trong các hoạt động như SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổiBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.33 KB, 21 trang ) MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGễN NGỮ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI khả năng phát triển tư duy và ngôn ngữ, cảm thụ cái hay, cái đẹp xung quanh trẻ, phát triển ngôn ngữ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non. Ngôn ngữ chỉ phát triển khi nó được người lớn- những nhà giáo dục hướng dẫn, tập luyện một cách tích cực. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo được diễn ra bằng nhiều con đường với các phương tiện đa dạng - Năm học 2014-2015 tôi được phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo ghộp 3 - 4 tuổi – Đồng Lá, đa số các cháu phát âm chưa rõ ràng, một số còn nói ngọng, nói chưa trọn câu. - Để phát triển về ngôn ngữ, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Tìm ra những phương pháp hữu hiệu nhất nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi qua việc tổ chức cho trẻ chơi , qua tranh ảnh...giúp trẻ diễn đạt lưu loát rõ ràng, đúng câu, đủ câu, góp phần phát triển nhân cách trẻ. 3. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM. -Thời gian: Từ thỏng 08/2014 đến tháng 05/2015 - Địa điểm : Tại Trường Mầm non Hũa Bỡnh - Đối tượng:Trẻ 3-4 tuổi. Lớp MGG 4 tuổi – Đồng Lỏ. 4. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT THỰC TIỄN: - Đề tài một lần nữa chứng minh cho lý luận đưa ra là khoa học. - Thực tiễn bổ sung thêm một số biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt hơn và nâng cao chất lượng giảng dạy có hiệu quả cao đối với trẻ 3-4 tuổi trong trường mầm non . 2 II- PHẦN NỘI DUNG 1. TỔNG QUAN Dạy học tích cực của bộ môn văn học là lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học. Để dạy học tích cực cần đổi mới mục tiêu dạy học ở ngay từng bài học giáo viên là người tích cực thiết kế, tổ chức, khuyến khích tạo điều kiện để đa số học sinh tích cực hoạt động tìm tòi, khá phá xây dựng và vận dụng kiến thức rèn luyện kỹ năng. Đặc điểm về khả năng diễn đạt của trẻ 3; 4 tuổi qua việc đọc và kể lại tác phẩm văn học: Đọc kể diễn cảm là sự tái tạo lại tác phẩm một cách sáng tạo của người đọc hoặc người kể bằng giọng đọc, giọng kể diễn cảm và các yếu tố biểu cảm đã làm sống lại lời nói, hành động, tính cách của nhân vật. Vai trò của đọc kể dưới việc phát triển ngôn ngữ của trẻ: + Đọc kể diễn cảm là cách sử dụng lời nói và giọng kể có kèm theo cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để truyền ý nghĩa tình cảm, tâm trạng mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm và thái độ, tâm trạng của người đọc đến người nghe. + Giúp trẻ có hứng thú, rung cảm, có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm văn học. + Giúp trẻ làm quen với ngôn ngữ văn học một cách thoải mái. 1.1. Cơ sở lý luận: Khoa học đó nghiờn cứu về đặc điểm tõm sinh lý lứa tuổi chỳng ta thấy trẻ 3 4 tuổi phỏt triển nhanh về thể lực và tõm lý ngôn ngữ ngày càng đóng vị trí quan trọng đối với trẻ. Trẻ có thể sử dụng lời nói để trao đổi với mọi người xung quanh. Sự phát triển ngôn ngữ gắn liền vớ sự phát triển của tư duy đó giỳp trẻ cú khả năng nhận thức thế giới bên ngoài do đó ở trẻ luôn xuất hiện câu hỏi “ Tại sao” với chỳng ta. 3 Ngôn ngữ của trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều kiện sống, quan hệ giao tiếp với những người xung quanh đây là giai đoạn trẻ đang học bắt chước người lớn, chính thời điểm này cụ giỏo sẽ dạy trẻ, uốn nắn trẻ cỏch núi rừ cõu, cỏch phỏt õm rừ ràng. Muốn làm được điều đó người giáo viên phải có ý thức trau dồi ngụn ngữ, tự học, tự rốn luyện cho mỡnh cỏch núi rừ ràng, ngắn gọn, chớnh xỏc, núi chuyện với trẻ thõn ỏi, lịch sự. Trẻ mẫu giáo có nhu cầu rất lớn về nhận thức, các em khao khát khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh mình. Trong đó ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người, nhờ có ngôn ngữ mà con người khi giao tiếp có khả năng hiểu biết lẫn nhau, cho dù ngôn ngữ bằng lời của con người có bị hạn chế về không gian, thời gian cho dù ngoài ngôn ngữ ra con người có thể dùng những phương tiện giao tiếp khác nhau như: Cử chỉ, điệu bộ, tín hiệu, âm thanh... nhưng ở vị trí trên hết và trước hết vẫn phải là ngôn ngữ. Ở trẻ mẫu giáo nhu cầu giao tiếp rất lớn trong giao tiếp trẻ sử dụng ngôn ngữ của mình để trình bày ý nghĩ, biểu cảm, hiểu biết của mình với mọi người xung quanh cho nên việc tạo ra cho trẻ được nghe hiểu và được nói là hết sức cần thiết trong giao tiếp mà hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Ngôn ngữ còn là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh mà trẻ đến được với thế giới xung quanh là nhờ có người lớn. Thông qua đó, trẻ làm quen được với các sự vật, hiện tượng và hiểu được các sự vật, hiện tượng; hiểu được những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công cụ của chúng. Muốn hình thành một biểu tượng nào đó thì trẻ phải tiến hành quan sát khi trẻ tìm hiểu sự vật đó, trẻ gọi tên vật, tên các chi tiết, đặc điểm tính chất của vật đợc quan sát thì việc nhận thức sẽ sâu sắc hơn và nó sẽ làm nền móng của sự phát triển trí tuệ. Ngôn ngữ là phương tiện biểu hiện nhận thức khi trẻ nhận thức được thế giới khách quan, trẻ tiến hành các hoạt động với nó và trẻ sử dụng ngôn ngữ kể lại, miêu tả lại sự vật, hiện tượng để trình bày những hiểu biết của mình. 4 Ngôn ngữ còn là phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ vì thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức được cái hay, cái đẹp ở thế giới xung quanh. Qua đó tâm hôn trẻ thơ càng thêm bay bổng, trí tưởng tượng càng thê phong phú, đồng thời cũng yêu quý cái hay, cái đẹp, trân trọng nó và có ý thức sáng tạo ra cái hay, cái đẹp đó. 1.2. Cơ sở thực tiễn: Qua việc dự giờ và giảng dạy các tiết học ở lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi tôi thấy khả năng diễn đạt của trẻ vẫn còn hạn chế. Trong các giờ đọc, kể, khả năng diễn đạt còn ấp úng, nói ngọng, câu còn cụt, thiếu chủ ngữ và vị ngữ. Vì thế, dựa trên khả năng diễn đạt phát triển ngôn ngữ của trẻ mà nhiệm vụ của người lớn là phải nói đúng câu, dạy trẻ nói những lời nói đẹp, dạy trẻ biết vâng dạ , cảm ơn xin lỗi qua đó dạy trẻ cách ứng xử đẹp với mọi người xung quanh. Qua quá trình giảng dạy ở lớp 3 - 4 tuổi tôi nhận thấy rằng ngôn ngữ của trẻ chưa đồng đều. Khi giao tiếp, trẻ chưa thể hiện được đúng ngữ điệu, cử chỉ của lời nói, phát âm còn ngọng, dùng từ chưa chính xác, diễn đạt chưa lôgic, câu từ chưa lưu loát, trẻ hay nói lắp, vậy cô cần phải hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến nói lắp của trẻ và từ đó có biện pháp khắc phục giúp trẻ không nói lắp nữa. Những trẻ nhút nhát, ít tiếp xúc với bạn ở trong lớp, ở xung quanh mình dẫn đến trẻ kém hiếu động thì vốn từ ngữ cũng bị hạn chế, nghèo nàn, việc diễn đạt câu từ thể hiện ngữ điệu kém. Qua quá trình phát triển ngôn ngữ diễn đạt câu từ mạch lạc, việc diễn đạt biểu cảm ngoài xã hội trẻ tiếp thu còn rời rạc, còn ngọng, nói trống không nhiều... Ở gia đình, bố mẹ đôi khi còn bận nhiều công việc, vẫn chưa chú trọng đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ còn hay nói trống không, nói câu cụt, chưa thể hiện rõ ý hiểu của mình. 5 Qua hai cơ sở trên cho ta thấy: Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một việc làm hết sức cần thiết trong cuộc sống. Cần phải coi việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nội dung quan trọng nhất của giáo dục mầm non và nhiệm vụ đó cần phải được thực hiện ngay từ năm đầu tiên của độ tuổi mẫu giáo nhất là ở độ tuổi trẻ lên 3. Bởi vậy, nên tôi chọn đề tài "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi" để nghiên cứu. 2. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 2.1 Thực trạng - Khảo sỏt Việc rèn kỹ năng diễn đạt của trẻ 3 - 4 tuổi qua việc đọc và kể lại tác phẩm ở trường Mầm non Hũa Bỡnh:Khả năng nhận thức của trẻ không đồng đều. Trẻ đi học và bán trú tại trường là 100%, một số trẻ không được qua lớp nhà trẻ, mẫu giáo bé. Các cháu ít được sự phối hợp chăm sóc giữa gia đình và nhà trường dẫn đến việc phát triển kỹ năng diễn đạt cho trẻ cũng bị hạn chế. Nên cần rèn luyện khả năng diễn đạt cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi qua việc đọc và kể lại tác phẩm văn học ở trường Mầm non Hũa Bỡnh là một nhiệm vụ cơ bản. Ngoài ra còn tác động toàn bộ tới quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Song điều kiện và thời gian có hạn nên tôi chỉ đi sâu vào vấn đề nghiên cứu đến việc phát triển ngôn ngữ thông qua việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho trẻ 3 – 4 tuổi. Trong đó có 6/23 trẻ còn hạn chế về ngôn ngữ chiếm 26%. - Đánh giá * Do trẻ nhút nhát không thích tham gia vào các hoạt động: Tuy trẻ học cùng một lớp nhưng trẻ ở hai độ tuổi khác nhau một số trẻ không qua lớp bé, còn lạ vẫn chưa muốn tham gia cùng các bạn chơi và cũng không được các bạn rủ chơi cùng. Dẫn đến lâu ngày trẻ trở nên nhút nhát, ít nói, không 6 thích tham gia vào các hoạt động, chỉ ngồi lì một chỗ, không thích vui chơi cùng các bạn, không thích giao tiếp với các bạn trong lớp nên ngôn ngữ bị hạn chế, không phong phú. *Do còn ít tiếp xúc với bạn bè ở các giờ ngoại khoá: Trẻ đến trường là tiếp xúc với một phần nhỏ của xã hội con người. Quan trọng là giúp trẻ biểu cẩm ngôn ngữ của người giáo viên. Cô giáo chính là người giúp cho ngôn ngữ của trẻ được phát triển, đó là thông qua các giờ học. Nhưng trong thực tế, trên mỗi tiết học diễn ra 25- 30 phút. Vì thế mà giáo viên không thể nào hướng dẫn trẻ hết mà ngay cả trong khi trẻ chơi, hoạt động ngoại khoá giáo viên cũng phải nên trao đổi, tiếp xúc và nói chuyện với trẻ. Nhưng trên thực tế ở trường Mầm non Hũa Bỡnh, tôi thấy giáo viên trong các giờ hoạt động ngoại khoá đã tiếp xúc với trẻ nhưng vẫn còn hạn chế. Ngoài ra, cô giáo chưa thật quan tâm đến trẻ, xem trẻ khi tiếp xúc với nhau nói với nhau như thế nào. Nhiều khi chơi với nhau, trẻ còn dùng sai từ, diễn đạt chưa thật mạch lạc và lôgic với câu nói của mình: Ví dụ: Có trẻ nói: "Ngày mai tớ đi ăn cỗ đám cưới của bà tớ !". Đó là một cái sai trong cách dùng từ của trẻ mà giáo viên cần phải quan tâm và hướng dẫn trẻ hơn nữa trong mọi hoạt động, không nên coi thường các giờ chơi của trẻ mà để trẻ muốn nói sao thì nói là chưa được, đặc biệt là trong giờ hoạt động góc. *Tìm hiểu gia đình: Các cháu đến trường hầu hết là con nhà nụng và một số ít con em là công chức nhà nước. Bố mẹ các cháu rất bận rộn với công việc của mình nên chưa chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, 100% là trẻ bán trú tại trường. Điều này chứng tỏ cô giáo luôn là người tiếp xúc nhiều với các cháu nên trách nhiệm nặng nề hơn. Hơn thế nữa, cha mẹ trẻ chưa nắm được tâm lý và sự phát triển của 7 trẻ, vì vậy việc rèn luyện cho trẻ còn hạn chế. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ là thích bắt chước và thích làm người lớn, phát triển qua trực quan nên trẻ chưa diễn đạt được nhiều dẫn đến nhận thức của trẻ còn nhiều hạn chế, kéo theo trẻ không lĩnh hội được kiến thức mới. Mặt khác, trẻ được sống trong điều kiện sinh hoạt tương đối là đầy đủ nhưng về mặt ngôn ngữ cũng bị hạn chế, tạo cho việc rèn luyện khả năng và kỹ năng diễn đạt của trẻ chưa được lưu loát, chưa dứt khoát và chưa được trôi chảy. Dù nhà trường là nơi giúp trẻ tiếp thu và mở mang kiến thức hiểu biết của mình về thế giới xung quanh nhưng gia đình cũng rất quan trọng đối với trẻ. Có thể nói, gia đình chính là một xã hội thu nhỏ, trong đó bố mẹ là nền tảng để giúp trẻ nói lên tiếng nói đầu tiên và ngày càng phát triển rộng hơn. Vì vậy, tôi chọn đề tài này để nghiên cứu cho mình. Vì khả năng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu khả năng diễn đạt ngụn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi trong phạm vi của trường Mầm non Hũa Bỡnh * THUẬN LỢI: - Được sự quan tâm của ban giám hiệu về mọi mặt - Trường có cơ sở vật chất phục vụ tốt cho các hoạt động của trẻ. - Phụ huynh học sinh quan tâm, kết hợp cùng tôi trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. - Các cháu đều khỏe mạnh, nhanh nhẹn, ngoan thích hoạt động vui chơi. * KHÓ KHĂN: - Do trình độ nhận thức không đồng đều, một số trẻ mới lần đầu đến lớp nên việc hình thành các thói quen nề nếp rất vất vả, một số cháu nói chưa rõ, còn nói ngọng. - Một số phụ huynh bận công việc ít chăm lo, trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói để uốn nắn cho trẻ về ngôn ngữ. 2.2. Cỏc giải phỏp 8 - Bồi dưỡng nâng cao nhận thức. - Luyện kỹ năng thực hành. - Tăng cường cơ sở vật chất. - Kiểm tra đánh giá. - Phờ phỏn, rỳt kinh nghiệm. - Biểu dương, tuyên truyền … - Khuyến khích băng vật chất …. 1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức Cho trẻ tiếp xúc và hoạt động với các đồ vật tôi hỏi trẻ: Đây là cái gì? Chiếc ô tô này màu gì? Quả bóng này to hay nhỏ? Từ những hoạt động này cũng giúp trẻ mở rộng vốn từ, tôi thường xuyên sửa phát âm sai cho trẻ, hoàn thành thói quen tư duy về mọi việc diễn ra xung quanh trẻ một cách tự nhiên nhất. Ví dụ: Trẻ quan sát vườn hoa trẻ kể lại . Hoa hồng màu đỏ, có gai, hoa cúc màu vàng. Những lần sau tôi đã tích cực hóa lời nói của trẻ khi quan sát tôi đưa ra các câu hỏi: Hoa gì màu đỏ có gai? Hoa gì cánh dài mà có màu vàng? Đối với trẻ 3 tuổi biểu tượng của trẻ còn chưa đầy đủ, tôi luôn bổ sung câu trả lời chưa đầy đủ cho trẻ. Những lúc trẻ lúng túng tôi đã gợi ý và giúp trẻ trả lời cho chính xác. 2. Luyện kỹ năng thực hành. Tôi cho trẻ tham gia chơi cùng bạn bè trong lớp theo từng nhóm nhỏ. Đây là cơ hội cho trẻ được trò chuyện với các bạn và phát triển khả năng giao tiếp của trẻ, trẻ sớm học cách truyền tải, suy nghĩ cảm giác thành lời khi chơi với đồ vật. Ví dụ: Tôi cho trẻ chơi ru em, mỗi nhóm ngồi 3 - 5 trẻ, mỗi trẻ ôm một con búp bê, tôi nói trẻ: Ru em à ơi và lắc lư người, từ đó cũng làm cho trẻ gia tăng trí tưởng tượng và nâng cao khả năng giao tiếp với mọi người xung quanh. 9 Hay trong trò chơi xâu hạt, xếp hình, tôi cũng tổ chức thường xuyên để trẻ được hoạt động với đồ vật trẻ phát triển tư duy ngôn ngữ và trẻ có thói quen sử dụng các trò chơi. Qua đó cũng kích hoạt cho trẻ phát triển ngôn ngữ. 3. Tăng cường cơ sở vật chất Trong các tiết dạy tôi đã đưa ra các bức tranh có các nhân vật, thể hiện được nôi dung chủ đề. Tôi hướng trẻ quan sát một cách chi tiết những nội dung thể hiện trong tranh, trẻ hứng thú quan sát và từ đó hình thành kỹ năng cho trẻ. Trẻ không chỉ nhắc lời nói của cô giáo mà trẻ thể hiện sự hiểu biết của mình qua lời nói của trẻ. Ví dụ: Khi đưa tranh về đàn gà tôi hỏi trẻ: Các con ơi đàn gà nhà bà có đẹp không? Gà mẹ thì to, gà con thì nhỏ…Gà to có bộ lông màu gì? - Những giờ trả trẻ tôi thường đọc sách, truyện có tranh minh họa, trẻ rất thích thú và luôn miệng hỏi về những nhân vật trẻ nhìn thấy trong tranh. - Ở lớp những đồ dùng đồ chơi như: Búp bê, ô tô, cỏc con vật, các hình khối đều có những ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của trẻ. Nó làm phong phú những biểu tượng đạo đức, lời nói giữa cô và trẻ cũng làm tích cực hóa vốn từ cho trẻ. 4. Phờ phỏn, rỳt kinh nghiệm. Qua việc rèn luyện khả năng diễn đạt cho trẻ qua đọc và kể lại tác phẩm văn học, tôi thấy đa số trẻ chưa diễn đạt được mạch lạc câu nói của mình. Do thời gian có hạn nên tôi chỉ áp dụng các phương pháp đã học và một số biện pháp, qua thực tế dạy trẻ đọc và kể chuyện diễn đạt đó là: * Dùng thủ thuật câu đố, thủ thuật để gợi mở cho trẻ, để trẻ hướng vào bài sắp học. Vớ dụ : Trong cõu truyện : Ba chỳ lợn con tụi dựng thủ thuật cho trẻ chơi trũ chơi : ‘Kéo cưa lừa xẻ’ để gây hứng thú cho trẻ. * Đàm thoại trong giờ làm quen với văn học. 10 - Qua đàm thoại với trẻ các câu + Trong câu truyện có những ai? + Có mấy nhân vật? + Ba chú lợn rủ nhau đi đâu vào rừng thấy cảnh đẹp các chú lợn ước ao điều gì? + Nhà lợn út làm bằng gì? + Nhà lợn anh hai làm bằng gì? + Nhà lợn anh ba làm bằng gì? + Nếu được ước, các con ước làm ngôi nhà như thế nào? + Nhà của hai chú lợn em bị làm sao? + Cuối cùng ba chú lợn ở nhà ai? + Trong câu truyện này các con yêu ai nhất ? Vì sao? * Dạy trẻ kể lại truyện : - Cho trẻ kể lại chuyện trên cơ sở nhớ nội dung câu chuyện, lời đàm thoại. Cô động viên khuyến khích trẻ cùng tham gia kể chuyện. * Cô là người dẫn truyện trẻ đóng vai các nhân vật: Tổ hoa hồng đóng vai lợn út. Tổ hoa cúc đóng vai lợn anh hai. Tổ hoa sen đóng vai lợn anh cả. Một bạn đóng vai chó sói *Cho trẻ kể chuyện lại theo nhóm: *Trẻ đóng kịch cùng cô. 5. Biểu dương, tuyờn truyền Do vốn từ và cách diễn đạt của trẻ trong lớp không đồng đều, cú những trẻ hạn chế về ngụn ngữ như ngọng, diễn đạt cũn hạn chế. * Đối với những trẻ ngọng: Tụi cho trẻ nhắc lại những từ khú phỏt õm. 11 Ví dụ: Trẻ thường phát âm ngọng chữ “l” và “n” tụi phát âm trước cho trẻ phát âm sau và yêu cầu trẻ phát âm lại cho chuẩn. Ngoài các hoạt động học tôi rèn cho trẻ phát âm đúng ở mọi lúc mọi nơi Vớ dụ: Trong giờ đón và trả trẻ tôi khi hay trũ chuyện với trẻ núi ngọng nhiều hơn và nhẹ nhàng cho trẻ nhắc lại những cõu trẻ núi ngọng dưới hỡnh thức trũ chuyện cựng cụ. * Đối với trẻ diễn đạt cũn hạn chế: - Tụi trũ chuyện, quan tõm nhiều hơn đến những trẻ cũn hạn chế về ngụn ngữ, tụi thường xuyên đặt câu hỏi ở trong hoạt động học và ở mọi lúc mọi nơi để cho trẻ trả lời qua đó trẻ phát triển ngôn ngữ nhiều hơn cho trẻ. Vớ dụ: Trong hoạt động làm quen với văn học: Bài thơ: “Tết đang vào nhà”, tôi hỏi trẻ bài thơ có tên là gỡ? Trong bài thơ có những hoa gỡ?....Nếu trẻ diễn đạt không trọn vẹn cõu thỡ tụi sẽ gợi ý giỳp trẻ trả lời đầy đủ nội dung của câu. * Đối với những trẻ nhanh nhẹn diễn đạt tốt: - Tôi sẽ đưa ra câu hỏi “ Vỡ sao”; “Tại sao”... để phát triển tư duy cho trẻ đồng thời phát triển ngôn ngữ cho trẻ khi trẻ trả lời câu hỏi của cụ. - Đối với những trẻ nhanh nhẹn diễn đạt tốt tôi cho trẻ tự kể lại câu truyện mà trẻ đó được học, ở mọi lúc mọi nơi tôi cũng hay trũ chuyện đàm thoại với trẻ những câu hỏi đũi hỏi trẻ phải tư duy để phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt hơn. - Vớ dụ: Sau khi học xong câu chuyện “ Đôi bạn tốt” đến cuối bài tôi yêu cầu trẻ kể lại câu truyện từ đầu đến cuối, hoặc cho trẻ vừa kể vừa diễn đạt bằng hành động… 6. Khuyến khớch bằng vật chất Để nâng cao hoạt động phỏt triển ngụn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi và để có sự giáo dục đồng bộ giữa gia đình và nhà trường là 1 việc làm hết sức cần thiết bởi tôi nhận thấy rằng tất cả mọi khó khăn trong học tập không thể thiếu được vai trò giải quyết khó khăn của phụ huynh. Vì vậy ngay từ đầu năm học để phụ huynh 12 hiểu thêm về hoạt động phỏt triển ngụn ngữ tôi đã tổ chức 1 số tiết học mẫu để giúp phụ huynh có nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động phỏt triển ngụn ngữ, đồng thời tôi thường xuyên gặp gỡ trao đổi với các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của hoạt động phỏt triển ngụn ngữ của trẻ nói chung và đối với trẻ 3 tuổi nói riêng. Giới thiệu cho phụ huynh xem những đồ dùng, đồ chơi cần thiết để phục vụ hoạt động này. Từ đó phụ huynh sẽ thấy được vị trí quan trọng của từng hoạt động đặc biệt là hoạt động phát triển ngôn ngữ. Cần cú những đồ dùng đồ chơi phục vụ việc dạy học cho trẻ để cho việc phát triển ngôn ngữ của trẻ được tốt hơn. Từ đó tôi kêu gọi phụ huynh hỗ trợ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để làm ra nhiều đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chuyên đề và góp một phần kinh phí để mua sắm thêm đồ dùng đồ chơi. Tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của từng trẻ. Đối với những cháu yếu, ngoài việc học ở lớp, tôi cũn tranh thủ nhờ phụ huynh giỳp đỡ thêm cho cháu ở nhà. * Bảng phõn loại trẻ thể hiện ngụn ngữ: Sỹ số lớp Trẻ thể hiện vốn Thể hiện tốt vốn từ cách diễn đạt ở từ, cách diễn đạt mức độ khá, trung thông qua việc đọc bình qua việc đọc và kể lại tác phẩm kể tác phẩm văn văn học học 23 cháu 8 9 Trẻ còn hạn chế vốn từ, cách diễn đạt thông qua việc đọc kể các tác phẩm văn học 6 Qua bảng phân loại trên tôi nắm bắt được đặc điểm nhận thức về vốn từ và khả năng diễn đạt của từng trẻ để vào tiết dạy thơ, truyện tôi cần quan tâm nhiều đến cháu còn chậm vốn từ còn nghèo còn ấp úng chưa diễn đạt được thành câu bằng cách gọi thường xuyên, gọi nhiều lần, trong tiết học kể truyện, đọc thơ khuyến khích động viên trẻ theo nhiều hình thức: đọc thơ diễn đạt trôi trảy lưu loát được thưởng trò chơi. 13 2.3. Kết quả - Tiêu chí đánh giá. Với kinh nghiệm của bản thân và những kiến thức được trang bị trong quá trình công tác tôi đã áp dụng những biện pháp trên vào quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tuy chỉ là những biện pháp có được từ cá nhân tôi, dựa vào tình hình của trẻ lớp tôi chủ nhiệm tôi thấy các cháu lớp tôi cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt. - Kết quả sau khi đánh giá. Trên 90% trẻ nói trọn câu : Ví dụ : Trẻ đọc thơ diễn cảm, kể chuyện lưu loát - Con mời cô ăn cơm, và nói rõ ràng không nói ngọng, không nói lắp, có nhiều cháu trả lời lưu loát trọn ý, trọn câu, các cháu đọc thơ đã hay hơn, các giờ âm nhạc cháu đã hát được đúng giai điệu, rõ lời và nhịp nhàng. Trong giao tiếp với cô trẻ đã trả lời rõ nghĩa, khi tham gia các trò chơi tập thể trẻ trò chuyện với bạn rất vui Trẻ có yêu cầu gì trẻ đều thể hiện qua lời nói rất rõ ràng. Tôi cảm thấy rất vui mừng và các bậc phụ huynh cũng tỏ ra hài lòng và mến phục. - So sỏnh vớicùng kỳ năm trước. Nội dung Trước khi chưa có biện pháp thực hiện Sau khi đã thực hiện Số trẻ phát âm chưa rõ 50% 90% Số trẻ nói ngọng 50% 90% III. Bài học kinh nghiệm Qua quỏ trỡnh nghiờn cứu và thực hiện cỏc biện phỏp trờn vào hoạt động phát triển ngôn ngữ tôi đó rỳt ra những bài học kinh nghiệm sau: 14 1. Nắm vững được các yếu tố đổi mới cơ bản trong tổ chức các hoạt động phỏt triển ngụn ngữ thông qua hoạt động chơi, học kể lại tác phẩm văn học. 2. Nắm vững nội dung hoạt động cho trẻ phát triển ngôn ngữ để trẻ được hoạt động tích cực . 3. Biết thiết kế và tổ chức các hoạt động phỏt triển ngụn ngữ theo chủ điểm theo một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với khả năng trẻ và điều kiện cụ thể của địa phương. 4. Biết quan sát ghi chép để theo dừi đánh giá quá trỡnh phỏt triển những kĩ năng cần thiết cho việc núi,và diễn đạt …. của trẻ nhằm điều chỉnh các biện pháp giáo dục đối với từng cá nhân trẻ. 5. Đầu tư trong soạn giảng trước khi lên lớp. 6. Thường xuyên trao dồi, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao tay nghề. 7. Tạo môi trường học tập làm đồ dùng đồ chơi phong phú, đẹp mắt phự hợp kớch thớch trẻ tham gia. 8. Phối hợp với phụ huynh cựng nhau giỳp trẻ phỏt triển ngụn ngữ một cỏch tốt nhất. -Bài học chung: Qua những năm giảng dạy ở một xó vựng cao, với đối tượng trẻ là con em dân tộc dao, ngôn ngữ của trẻ cũn hạn chế, trẻ cũn núi ngọng cũn chưa biết hết tiếng phổ thông nên khi cho trẻ làm quen với văn học, tôi nhận thấy ở trẻ khả năng ghi nhớ nội dung truyện cũn hạn chế. Khi cho trẻ kể lại truyện trẻ chỉ nhớ và kể được vài câu. Bên cạnh đó việc kể chuyện diễn cảm cũn gặp nhiều hạn chế hơn, phần lớn trẻ kể được vài câu dưới dạng nói chứ chưa thể hiện được tính cách, ngữ điệu của các nhân vật , trẻ kể cũn thiếu tự tin. Từ những thực tế ở địa phương và những hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ tôi thấy rừ trỏch nhiệm của mỡnh, bằng những việc làm cụ thể để giúp trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng và nhẹ nhàng hơn góp phần nâng cao chất lưọng học tập cho trẻ và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay. Sau những năm đứng lớp, bản thân tôi là người giáo viên trực tiếp giảng dạy các cháu tuy chưa có nhiều kinh nghiệm song tôi cảm thấy rất thích thú với hoạt động cho trẻ làm quen với văn học, đặc biệt tôi tâm đắc nhất với việc kể 15 chuyện cho trẻ nghe và dạy trẻ kể chuyện diễn cảm. Truyện hấp dẫn đối với trẻ qua tỡnh tiết sinh động và nội dung tư tưởng sâu sắc. Sự chiến thắng chính nghĩa, cái thiện luôn chiến thắng cái ác, trẻ yêu quý thiờn nhiờn, chăm chỉ lao động, biết ơn và kính trọng sức lao động, biết yêu thương mọi người, mọi vật, biết chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thụng... -Bài học riêng : Là người giáo viên mầm non tôi tự xác định vai trũ trỏch nhiệm cho riờng mỡnh, hóy sống và làm việc thế nào cho xứng đáng với chức năng vừa là mẹ hiền, vừa là cô giáo giỏi, vừa là nguời thầy thuốc của các cháu. Là người thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc giáo dục trẻ trong trường mầm non, đặc biệt là nhiệm vụ dạy môn văn học nói chung và phân môn kể chuyện nói riêng. Để giúp trẻ học tốt phân môn này tôi đó đi sâu nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp giúp trẻ học tốt mụn kể chuyện”nhằm tỡm ra biện phỏp giỏo dục hữu hiệu nhất để kích thích lũng ham hiểu biết, giỳp trẻ yờu thớch học tốt mụn kể chuyện nhằm đem lại sự thành công trong việc giúp trẻ yêu thích và rung động trước những tác phẩm văn học, để từ đó trẻ thích nghe cô kể và đọc truyện , qua tỏc phẩm giỳp trẻ hiểu sõu sắc nội dung cõu chuỵờn, biết kể lại chuyện diễn cảm, biết thể hiện và bộc lộ tỡnh cảm của mỡnh trước một câu chuyện không gũ bú ộp buộc, mà mạnh dạn hồn nhiờn,cảm thụ được cái tốt,cái đẹp trong từng nội dung Bài học thành cụng: - Nhận thức được tầm quan trọng của môn “Làm quen với văn học”cũng như thực tế ở lớp 3, 4 tuổi tôi đang dạy cho thấy: Để dạy tốt môn “ Làm quen với văn học” trong quá trỡnh giảng dạy tụi luụn cú gắng tỡm tũi, học hỏi, nõng cao chuyên môn dạy tiết văn học, đặc biệt là tiết dạy truyện. Trong những tiết dạy truyện tôi luôn đưa ra những sáng tạo của mỡnh để tiết học đạt kết quả cao nhất, có hiệu quả nhất. - Bộ môn “Làm quen với văn học” là bộ môn nghệ thuật ngôn từ nên đũi hỏi giỏo viên phải có chất giọng chuẩn, phải luyện dạy học, dạy kể diễn cảm, hấp dẫn, ngữ điệu dùng cho các nhân vật phải thể hiện được tính cách nhân vật, 16 nghệ thuật lên lớp phải hay, truyền cảm, sáng tạo, linh hoạt, sử dụng đồ dùng trực quan khớp với lời kể mới thu hút được sự chú ý của trẻ. Bài học chưa thành công: Một số phụ huynh nhận thức về bậc học mầm non cũn hạn chế, họ quan niệm trẻ mầm non đến trường đơn thuần chỉ là vui chơi, hát múa cũn học tiểu học mới là quan trọng.Vỡ vậy việc đưa con cháu đến trường chưa đều và đặc biệt họ chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc dạy và học trong trường mầm non nhất là hoạt động “Làm quen với văn học” cũn gặp khú khăn.vv III. Phần kết luận, kiến nghị 1. KẾT LUẬN: Thật vậy, không có một phương tiện giao tiếp nào có thể sánh được với ngôn ngữ. Trong giao tiếp, nhờ có ngôn ngữ mà con người có khả năng hiểu biết lẫn nhau. Ở trẻ, nhu cầu giao tiếp rất lớn, khi giao tiếp trẻ sử dụng ngôn ngữ của mình để trình bày ý nghĩ, tình cảm, hiểu biết của mình với bạn bè và mọi người xung quanh. Do đó, việc đầu tiên của các giáo viên mầm non là cần giúp trẻ sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng Việt. Việc rèn luyện cho trẻ nói mạch lạc hôm nay là một vấn đề quan trọng nên mỗi giáo viên không chỉ rèn cho trẻ tốt qua các tiết học mà bên cạnh đó phải rèn luyện bản thân để có trình độ chuyên môn dạy tốt, mang tri thức thắp sáng thế hệ mầm non phấn đấu tất cả vì trẻ thân yêu. 2. KIẾN NGHỊ: Để giúp trẻ học tốt môn văn học đặc biệt là phân môn kể chuyện cho trẻ Mầm non trong giai đoạn hiện nay thông qua việc thực hiện các biện pháp trên đó phần nào đạt được một số kết quả như đó nờu. Bản thõn tụi xin cú một số ý kiến đề xuất sau. * Đối với trường: - Cần tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập ở các đơn vị bạn để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. 17 * Đối với giáo viên: - Tích cực nghiên cứu tài liệu, học tập, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trỡnh độ chuyên môn. - Tận dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho giờ dạy đạt hiệu quả cao. - Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc đưa ra các biện pháp giáo dục trẻ một cách tốt nhất ở gia đỡnh và nhà trường. Trên đây là những việc làm thực tế cũng là kinh nghiệm của bản thân tôi mà tôi đó nghiờn cứu thực hiện trong quỏ trỡnh cho trẻ học tốt mụn kể truyện. Tuy vậy kinh nghiệm này cũng không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong được sự góp ý giúp đỡ của các cấp lónh đạo và các đồng nghiệp để tôi tiếp thu kinh nghiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ và nâng cao trỡnh độ chuyên môn hơn trong những năm tiếp theo. * Đối với nghành Giỏo dục: - Cần tăng cường hơn nữa các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng kể và dạy môn văn học cho toàn bộ giỏo viờn mầm non. Kết hợp giữa nhà trường với phụ huynh, các lực lượng để tuyên truyền đến từng gia đình cho con em mình đi học đúng độ tuổi là cần thiết. Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, xã hội hoá các ban ngành đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, phối kết hợp với các bậc phụ huynh chặt chẽ hơn nữa ủng hộ, giúp đỡ về kinh phí mua sắm thêm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho tiết học phong phú hơn. Mong rằng cỏc cấp lónh đạo, các bậc phụ huynh quan tâm nhiều hơn nữa tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhất là về cơ sở vật chất và đồ dùng học tập để cô trũ trường mầm non trong huyện nói chung và các cháuTrường Mầm non Hũa Bỡnh nói riêng, có một ngôi trường học tập và sinh hoạt vui chơi tốt hơn nữa để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy và học. 18 IV. Tài liệu tham khảo – Phụ lục 1. Tài liệu tham khảo - Phân phối chương trỡnh - Tạp chớ giỏo dục - Tạp san - Luật Giỏo dục – Nhà xuất bản chớnh trị Quốc gia. - Một số vấn đề quản lý giáo dục Mầm non – Nhà xuất bản Đại học quốc gia – Hà nội. - Quyết định 55 quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - Mẫu giáo- nhà xuất bản bộ giáo dục 1990. - Điều lệ trường Mầm non. 19 2. Phụ lục. STT Nội dung Trang I Phần mở đầu 1, 2 1 2 3 4 II 1 1.1 1.2 2 2.1 2.2 2.3 III IV 1 2 Lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Thời gian địa điểm Đóng góp về mặt thực tiễn. Phần nội dung Tổng quan Cơ sở lý luận Cơ sở thực tiễn 1, 2 2 2 2 3 3 3, 4 5 Nội dung vấn đề nghiên cứu Thực trạng Cỏc giải phỏp Kết quả Rỳt ra bài học kinh nghiệm Phần kết luận, kiến nghị Kết luận. Kiến nghị 20 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 6, 7, 8 8, 9, 10, 11, 12, 13 13, 14 14, 15, 16 17, 18 17 17, 18 ……….., ngày ….. tháng …. năm …….. Xác nhận của nhà trường Người viết SKKN Xỏc nhận của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm 21 Skkn-một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 -6 TUỔI 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Là một giáo viên được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã 5 năm học liền ( từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010 – 2011). Trong quá trình chăm sóc nuôi dạy các cháu do tôi phụ trách, qua từng năm học tôi thây nhiều cháu còn hạn chế nhiều về ngôn ngữ tiếng Việt. Cũng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nắm bắt nhu cầu và khả năng của trẻ, nhất là sự phát triển ngôn ngữ, để từ đó tôi đề ra cho mình nhiệm vụ là phải nghiên cứu làm sao giúp cho trẻ có khả năng phát triển ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ tốt nhất. Vì vậy tôi đã nghiên cứu, thực hành và thành công với đề tài “ Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phát triển ngôn ngữ”. Đây là một đề tài mà đã đưa lại những thành công nhất định cho tôi, nó góp phần không nhỏ đưa chất lượng chăm sóc nuôi dạy các cháu của nhà trường ngày một đi lên. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã được tiến hành nghiên cứu trên quy mô chung và được Bộ giáo dục và đào tạo triển khai bằng các chuyên đề hằng năm. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cho con em ở Trường mầm non Tân Hợp. Do đó đề tài này được nghiên cứu nhằm bổ sung thêm những giải pháp trong công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi của lớp A1 do tôi phụ trách nói riêng và trường Mầm non Tân Hợp nói chung. 3. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu việc phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi ở lớp tôi phụ trách, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, tạo tiền đề để trẻ bước vào lớp 1 một cách tự tin và đạt kết quả tốt. 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: + Tầm quan trọng và đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 2 + Vài trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển nhân cách của trẻ. + Môi trường cho trẻ hoạt động - Tìm hiểu thực trạng của vấn đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở lớp mẫu giáo A1- Trường Mầm Non Tân Hợp .Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ cho các cháu. 4.2 Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nghiên cứu đề tài náy tôi tiến hành có một số phương pháp sau: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp trò chuyện. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu 5. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài trên tôi nghiên cứu trong phạm vi của lớp mẫu giáo lớn A1 do tôi phụ trách, thuộc Trường mầm non Tân Hợp. Lĩnh vực nghiên cứu chỉ tập trung vào Việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. 6. Điểm mới trong nghiên cứu: - Làm giàu vốn sống và kinh nghiệm cho các cháu, giúp trẻ diễn đạt những suy nghĩ của mình. B. NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN Các chương trình giáo dục lứa tuổi mầm non ở thế giới cũng như ở Việt Nam ta đã đặt ra vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở vị trí quan trọng và nghiêm túc. Trong đó yếu tố giáo viên giữ vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình đó phát triển một cách tích cực nhất. Trên bước đường phát triển về kỷ năng ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ, giáo viên là người phát hiện, hình thành những kỷ năng ngôn ngữ, quan sát đánh giá khả năng ngôn ngữ của trẻ... Giữa các trẻ không có sự phát triển đồng nhất về ngôn ngữ, tuy nhiên ở bình diện chung, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ vẫn thể hiện những nét cơ bản sau: 3 Trẻ nói rõ ràng( có thể còn lộn vài từ, vài âm) , có thể trao đổi ý kiến, tìm hiểu ý nghĩa của các từ, tự thu thập thông tin và có thể định nghĩa các từ ngữ phổ biến. Có thể tự kể một câu chuyện một cchs mạch lạc, xen kẽ những nhận xét 5 tuổi riêng.Trong khi giao tiếp bằng ngôn ngữ trẻ đã biết sử dụng các từ phù hợpvới đống tượng giao tiếp, ví dụ khi nói với người lớn trẻ biết thêm các từ như: thưa, ạ! vào đầu câu hoặc cuối câu, ví dụ như: thưa mẹ con đi học về rồi ạ! . đồng thời ở trẻ xuất hiện những cách bày tỏ thái độ đồng tình, trên chọc, thích thú... trong giao tiếp như: liếc mắt, nhún vai, nhãy cẩng lên... Ở trẻ tiếp tục phát triển và hoàn thiện các đặc điểm ngôn ngữ trên. Trẻ học được phần lớn các kiểu nói của người lớn. Trẻ đã biết cách nói đùa với bạn có tính ba 6 tuôỉ hoa, ví dụ: thôi đi cha nội đừng trạng nữa.... Trẻ có những cách nói biểu đạt riêng, ví dụ cùng một bức tranh nhưng mỗi trẻ lại kể khác nhau tuỳ theo năng lực, khả năng ngôn ngữ của mỗi trẻ. Trẻ bắt đầu học đọc, học viết và dần dần có ý thúc sử dụng từ láy, động từ, tính từ đa dạng... Qua bảng nhận xét trên, chúng ta nhận thấy sự phát triển ngôn ngữ của trẻ luôn gắn liền với sự tương tác và sự giúp đỡ của người lớn. Yếu tố bắt chước, mô phỏng của người lớn là một trong các yếu tố quan trọng hình thành ngôn ngữ của trẻ. Qua nhiều cuộc thảo luận và cũng qua thực tế, chúng ta phải thừa nhận rằng : Qúa trình phát triển ngôn ngữ của trẻ là phải để trẻ học nói bằng cách nói qua môi trường sống thực của nó. Vì vậy tạo cơ hội để trẻ được thực hành nói là rất quan trọng. Nhiều khi người lớn chúng ta tưởng như trẻ học ngôn ngữ ở trong giờ học nghiêm chỉnh thì học được nhiều hơn là học ở ngoài giờ học. Hoàn toàn không phải vậy. Trẻ em không thụ động. Trẻ em học lẫn nhau, học với nhau trong khi chơi, khi nghe mọi người nói chuyện, nghe cô kể chuyện , học trên tivi..., Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Khi vốn ngôn ngữ của trẻ phong phú thì khả năng diển đạt câu từ của trẻ mạch lạc và khả năng hiểu người khác khi giao tiếp với mình cũng dễ dàng nên nó ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Chương II: CÁC NGHIÊN CỨU CỤ THỂ 4 Từ những vấn đề lý luận đã nêu trên, tôi nghiên cứu, tìm tòi và đề ra một số giải pháp cụ thể để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ với nhiều hình thúc cụ thể, từ việc xây dựng môi trường giáo dục, đến việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, hoạt động vui chơi, ... 1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học: Chúng ta biết rằng mục đích của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là nhằm phát triển nhận thức, mở rộng nhận thức, phát triển ngôn ngữ và đặc biệt là nhằm mở rộng vốn kinh nghiệm sống cho trẻ. Trong khi cho tre làm quen với tác phẩm văn học, tôi đã chú trọng không chỉ cho trẻ hiểu được nội dụng câu chuyện, bài thơ mà còn chú trọng làm giàu vốn từ, mở mang vốn từ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu cgo trẻ, củng cố nghĩa của từ để trẻ nắm được, trên cơ sở đó trẻ có vốn từ đa năng. Ngoài ra còn tích cực hoá vốn từ cho trẻ, đây là vấn đề quan trọng để giúp trẻ tích cực trong giao tiếp. Ví dụ khi dạy trẻ làm quen với câu chuyện “ chú dê đen” thì tôi đã giúp cho trẻ nâng cao nhận thức và phát triển vốn từ cho trẻ bằng cách đặt câu hỏi: - Các con thử đoán xem có phải dê đen có sừng bằng kim cương thật không? Vì sao mà chó sói lại sợ dê đen? Hoặc cho trẻ kể lại câu chuyện. Trẻ có chú ý mới nhớ được câu chuyện, bài thơ, mới kể, đọc lại. Văn học giúp trẻ vốn kinh nghiệm, vốn sống. Vốn sống càng phong phú thì vốn từ của trẻ càng phong phú. Một trong những vấn đề tôi đã áp dụng trong khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ có hiệu quả nhất đó là “ áp dụng nguyên tắc vừa sức trong nguyên tắc tích cực hoá của trẻ”, đó là: - Khi dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tôi đã sử dụng các loại câu hỏi vừa phù hợp với nguyên tắc vừa sức và tích cực của trẻ. Ví dụ: Đặt các câu hỏi mang tính nhận biết đối ( là những câu hỏi bắt buộc để trẻ nhận biết sự việc xảy ra trong câu chuyện, tên nhân vật... ví dụ: Bác gấu đi đâu?, Ai đã đến gặp bạn thỏ trắng....). 5 Nhưng nếu chỉ sử dụng những câu hỏi như vậy thì chưa nâng cao nhận thức hiểu biết của trẻ, vì vậy câu hỏi tôi đặt ra phải có tính nâng cao, ví dụ như: - Tai sao con biết câu chuyện xảy ra vào mùa thu? - Tại sao con biết bác gấu lại phải đến nhà bạn thỏ trắng khi trời còn mưa rất to? - Theo con trong câu chuyên còn có ai nữa?( sau khi các cháu đã kể tên một số nhân vật mà còn thiếu) ... Khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tôi luôn chú trọng đặt các câu hỏi giúp trẻ vận dụng những kinh nghiệm mà trẻ có, ví dụ: - Bạn thỏ trắng trong câu chuyện được tả như thế nào? - Theo con bạn thỏ trắng là ngưòi như thế nao? Hay như trong câu chuyện Tích Chu: - Nếu là con thì khi bà ốm con sẽ làm gì? - Con thử tưởng tượng con là Tích Chu khi đi tìm nước cho bà con gặp gì?... Bên cạnh đó tôi luôn quan tâm đến việc đặt một số câu hỏi giải thích, phỏng đoán, suy luận. Ví dụ như: - Làm thế nào con biết cậu bé là người nết na, tốt bụng ( Câu chuyện quả bầu tiên). - Nếu giả sử dê con mở cửa cho chó sói thì chuyện gì sẽ xãy ra ra với dê con? ( chuyện dê con nhanh trí). Bao giờ cũng vậy, khi tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tôi chú ý chuyển thể sang kịch bản. Không phải toàn bộ câu chuyện mà tôi chỉ chọn một vài cảnh tiêu biểu nhất để cho trẻ đóng kịch. Tôi thấy đây cũng là một nội dung vô cùng quan trọng giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc. Hoặc như khi dạy trẻ làm quen với bài thơ Hoa cúc vàng , tôi đã chú ý việc mở rộng vốn từ cho trẻ như: - Các con thấy trời đắp chăn bông vậy trời đắp chăn bông là ý nói gì thế? Chương III: NHỮNG KẾT QUẢ THỰC TẾ Qua quá trình áp dụng các biện pháp trên vào thực tế giảng dạy, đến nay lớp tôi đã đạt được kết quả như sau: 1. Về phía trẻ: 6 S ĐẦU KỲ T KIẾN THỨC CỦA TRẺ T 1 CUỐI KỲ TỐT KHÁ TỐT KHÁ 55% 45% 70% 30% 55% 45% 65% 35% 50% 50% 72% 28% 5% 95% 50% 50% Trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái Tiếng Việt. Số trẻ nhận chữ cái trong từ và 2 ghép đúng các chữ thành từ có hình ảnh. 3 4 Số trẻ nhận biết chuẩn chữ in hoa, in thường, viết thường. Số trẻ ghi nhớ và "đọc" các từ có hình ảnh kèm theo 2.Về phía cô giáo: - Giáo viên đã tự học tập nâng cao trình độ tin học, đã chủ động thiết kế tạo các nguồn dữ liệu ôn luyện củng cố, phát triển ngôn ngữ phù hợp các chủ đề cho trẻ. - Giáo viên đã chủ động biết cách tổ chức hướng dẫn theo hướng đổi mới. Môi trường chữ trong lớp và khu vực trẻ thường xuyên tiếp xúc được tạo ra phong phú, các kiểu chữ phù hợp với qui định của nội dung giáo dục trẻ là quen chữ viết. - Giáo viên đã biết tận dụng ngyên liệu phế thải để cho trẻ có cơ hội tham gia vào hoạt động tạo môi trường chữ xung quanh lớp học cùng với cô. 3. Về phía phụ huynh: - Đã yên tâm tin tưởng gửi con em vào trường, đã hiểu biết về việc môi trường chữ cho trẻ học chữ cái Tiếng Việt là rất tốt, có hiệu quả cao. Hiểu biết về chữ cơ bản trẻ đang học kết hợp cùng với cô rèn trẻ một cách lozich tại gia đình. Đồng thời, đóng góp nguyên liệu: tranh ảnh, lịch cũ, …để cô và cháu cùng tạo môi trường chữ. 4. Một số bài học kinh nghiệm Qua việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện một số hoạt đồng nhằm giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển ngôn ngữ, cái được là rất nhiều và rất quan trọng. Kết quả giúp trẻ khám 7 phá tác phẩm văn học, việc tạo môi trường chữ viết vừa hợp với chương trình đổi mới hiện nay, vừa phát huy được tính tích cực tò mò khám phá của trẻ mà lại mang lại hiệu quả cao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tôi rút ra được kinh nghiệm như sau: *. Phải luôn luôn tạo ra môi trường trò chuyện sống động gần gũi giữa trẻ với giáo viên. Tạo cơ hội để trẻ được trò chuyện, được cởi mở giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong những năm học mẫu giáo mà đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi. Việc hướng dẫn trẻ học nói mà chỉ diễn ra trong khung cảnh trẻ chỉ được nghe cô nói là chủ yếu, trẻ thụ động ngồi nghe và trả lời khi được phép thì không thể phát triển khả năng ngôn ngữ tích cực và phong phú ở trẻ được. Cách thức tạo ra môi trường trò chuyện đối thoại sống động như trên đã trình bày rất phù hợp với đổi mới giáo dục mầm non hiện nay là tổ chức giáo dục trẻ gắn liền với hoạt động trẻ thích thú, phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của trẻ. *. Giáo viên phải biết gợi mở, tạo môi trường, tạo điều kiện cho trẻ để trẻ có vốn sống, vốn kinh nghiệm cho trẻ để từ đó nâng cao và phát triển được ngôn ngữ của trẻ. Chúng ta không chỉ dạy cho trẻ học thuộc các câu chuyện, các bài thơ, mà cái chính là ta giúp trẻ phát triển vốn từ, phát triển cẩm xúc của mình qua bài thơ, câu chuyện, hiểu được ý nghĩa của câu chuỵện, giúp trẻ tự do lựa chọn những phương tiện để diễn đạt, đây mới là cái đích mà cô giáo chúng ta cần chú ý. Tạo tình huống để kích thích trẻ hoạt động, tạo cơ hội để trẻ được tiếp xúc với nhiều chữ, nhiều kiểu chữ, trên giá góc, trên đồ dùng đồ chơi, trên biểu bảng, trên đồ dùng cá nhân. C. KẾT LUẬN Đối với trẻ 5-6 tuổi, chuẩn bị vào lớp 1 thì dạy trẻ phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ quan trọng nhất. Để thực hiện nhiệm vụ này cần cho trẻ được đàm thoại, thông qua các tiết học để trẻ kể lại chuyện văn học , kể chuyện theo tranh, kể chyện sáng tạo..., việc tạo ra môi trường học tập phong phú là vô cùng cấp thiết. Cùng với các nhiệm vụ trên, một nội dung không thể thiếu được của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi là chuẩn bị cho trẻ một ý thức học tập, sự ham thích đến trường . Bởi lẽ các cháu được chuẩn bị tốt về kiến thức, kỹ năng và tâm thế là điều quan trọng nhất để chuẩn bị bước vào một 8 môi trường học tập mới mẽ. Chính vì lẽ đó mà phát triển ngôn ngữ cho trẻ góp phần giáo dục thẩm mỹ đạo đức, dạy trẻ phát triển ngôn ngữ chính là dạy người. Trên đây là một vài biện pháp mà tôi đã áp dụng có hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện nghiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho các cháu mẫu giáo lớp A1 của Trường Mầm non Tân Hợp từ năm học 2006 – 2007 đến nay. Qua từng năm đã có sự tiến bộ rõ rệt. Kinh nghiệm của tôi đã có một số giáo viên trong tổ mẫu giáo tham khảo, vận dụng và đã được nhà trường tạo điều kiện, giúp đỡ .Với những kinh nghiệm trên, tôi sẽ tiếp tục vận dụng, đầu tư thêm để áp dụng vào các năm học tiếp theo. Tôi rất mong được sự góp ý của Ban giám hiệu và của đồng nghiệp để tôi có được những kinh nghiệm quí báu hơn trong công tác giảng dạy của mình. Tân Hợp, ngày 21 tháng 12 năm 2010 Xác nhận của nhà trường Người viết Trương Thị Phương Nhung 9 PHỤ LỤC A. MỞ ĐẦU ( Từ trang 1 đến trang 2) 1. Lí do chọn đề tài 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6. Điểm mới của đề tài B. NỘI DUNG ( Từ trang 3 đến trang 19) Chương I : Cơ sở lý luận ( Từ trang 3 đến trang 5) Chương II : Các nghiên cứu ( Từ trang 6 đến trang 17) Chương III. Những kết quả áp dụng ( Từ trang 18 đến trang 19) C. KẾT LUẬN: ( Trang 20) 10 Tải về bản full Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổiThông qua sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi giáo viên có thêm nhiều tư liệu để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, tạo tiền đề để trẻ bước vào lớp 1 một cách tự tin và đạt kết quả tốt. » Xem thêm Tóm tắt nội dung tài liệu
SKKN: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổiSáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi" nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMN mới hiện nay. Tóm tắt nội dung tài liệu
PHẦN1:THÔNGTINCHUNGVỀSÁNGKIẾN
1.Tênsángkiến:Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ24 36thángtuổi 2.Lĩnhvựcápdụngsángkiến:Pháttriểnngônngữ 3.Tácgiả: Họvàtên:VũThịHàThuNam(nữ):Nữ Ngàytháng/nămsinh:06/10/1991 Trìnhđộchuyênmôn:Đạihọcsưphạmmầmnon. Chứcvụ,đơnvịcôngtác:GiáoviêntrườngmầmnonCaoAn. Điệnthoại:0968.303.992 4.Chủđầutưtạorasángkiến:Khôngcó 5.Đơnvịápdụngsángkiếnlầnđầu: Tênđơnvị:TrườngMầmNonCaoAn. Địachỉ:CaoAn–CẩmGiàng–HảiDương. Điệnthoại:0302.3782.822 6.Cácđiềukiệncầnthiếtđểápdụngsángkiến:“Trìnhđộchuyênmôn củagiáoviên,trẻđúngđộtuổi,cơsởvậtchất”. 8.Thờigianápdụngsángkiếnlầnđầu:Từ tháng9/2016đếntháng 2/2017 HỌTÊNTÁCGIẢ XÁCNHẬNCỦACƠQUANĐƠN (Ký,ghirõhọtên) VỊÁPDỤNGSÁNGKIẾN VũThịHàThu. XÁCNHẬNCỦAPHÒNGGD&ĐT (đốivớitrườngmầmnon,tiểuhọc,THCS) 1 PHẦN2:TÓMTẮTNỘIDUNGSÁNGKIẾN 1.Hoàncảnhnảysinhsángkiến. BácHồđãdạy:“Tiếngnóilàthứcủacảivôcùnglâuđờivàvôcùng quýbáucủadântộc,chúngtaphảigiữgìnnó,quýtrọngnó.” Ngônngữ cóvaitròtolớntrongsự hìnhthànhvàpháttriểnnhâncách củatrẻ em.Ngônngữ làphươngtiệngiữ gìnbảotồn,truyềnđạtvàphát triểnnhữngkinhnghiệmlịchsửvàpháttriểnxãhộicủaloàingười.Trẻem sinhrađầutiênlànhữngcơ thể sinhhọc,nhờ cóngônngữ làphươngtiện giaolưubằnghoạtđộngtíchcựccủamìnhdướisựgiáodụcvàdạyhọccủa ngườilớntrẻ emdầnchiếmlĩnhđượcnhữngkinhnghiệmlịchsử xãhội củaloàingườivàbiếnnóthànhcáiriêngcủamình.Trẻ emlĩnhhộingôn ngữ sẽ trở thànhnhữngchủ thể cóýthức,lĩnhhộikinhnghiệmcủaloài ngườixâydựngxãhộingàycàngpháttriểnhơn. Ngônngữlàphươngtiệnđểpháttriểntưduy,làcôngcụhoạtđộngtrí tuệvàlàphươngtiệnđểgiáodụctìnhcảm,thẩmmỹchotrẻ.Nhưvậyngôn ngữcóvaitròtolớnđốivớixãhộivàđốivớiconngười.Vấnđềpháttriển ngônngữmộtcáchcóhệthốngchotrẻngaytừnhỏlànhiệmvụvôcùng quantrọng. LàmộtcôgiáoMầmNontrựctiếpdạytrẻ2436thángtôiluôncó nhữngsuynghĩtrăntrởlàmsaođểdạycácconphátâmchuẩn,chínhxác đúngTiếngViệt.Vìthếtôiđãdạycácconthôngquacácmônhọckhácnhau vàdạycácconởmọilúcmọinơiquacáchoạtđộnghàngngày,từđótrẻ khámpháhiểubiếtvềmọisựvậthiệntượng,vềthếgiớixungquanhtrẻ, pháttriểntưduy.Tôithấymìnhcầnphảiđisâutìmhiểukỹvấnđềnàyđể 2 từđórútranhiệmvụgiáodụcchophùhợpvớiyêucầupháttriểncủalứa tuổi.Chínhvìvậynêntôiđãchọnđềtài: “Mộtsố biệnpháppháttriểnngônngữ chotrẻ 2436thángtuổi” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMNmớihiệnnay. 2.Điềukiện,thờigian,đốitượngápdụngsángkiến. Đểápdụngsángkiếncầncónhữngđiềukiệnsau: Giáoviêncótrìnhđộchuyênmônđạtchuẩntrởlên,cóđầyđủkiếnthức nắmvữngphươngpháp,thườngxuyênđầutư phươngphápdạyhọclinh hoạt,sángtạotrongcáctiếtdạytrẻ,cóđầyđủ cơsởvậtchất,trangthiếtbị vềđồdùng,đồchơi,… Trẻ2436thángtuổipháttriểnbìnhthườngvềthểchấtvàtinhthần Thờigiannghiêncứuvàápdụngsángkiếntừ thờiđiểmtháng9/2016 đếntháng2/2017.tạilớpmẫugiáo2436thángtuổimàtôiđangđượcphân công. Đốitượngápdụngsángkiến: Trẻ2436thángtuổi. 3.Nộidungsángkiến. Trongsángkiếncủamìnhtôiđềxuất4Biệnphápsau: 4.1.Biệnpháp1:Giáodụcngônngữchotrẻởmọilúcmọinơi: 4.1.1Giờđóntrẻ: 4.1.2Giáodụcngônngữchotrẻthôngquahoạtđộnggóc: 4.1.3Giáodụcngônngữthôngquahoạtđộngngoàitrời: 4.2.Biệnpháp2:Giáodụcngônngữthôngquacácgiờhọckhác: 4.2.1Thôngquagiờnhậnbiếttậpnói: 4.2.2Thôngquagiờthơ,truyện: 4.2.3Thôngquagiờâmnhạc: 4.2.4Thôngquagiờvậnđộng: 3 4.3.Biệnpháp3:Giáodụcngônngữthôngquacáctròchơi. 4.3.1Tròchơi1:“Cáigì?Dùngđểlàmgì? 4.3.2Tròchơi2:“Conmuỗi” 4.3.3Tròchơi3:“TròchuyệnvềcácPTGTquenthuộc”. 4.3.4Tròchơi4:“Tròchuyệncùngcô” 4.4.Biệnpháp4:Phốihợpvớiphụhuynh. +Tínhmới,tínhsángtạocủasángkiến: Cácbiệnpháptôiđưarađềuđảmbảotínhmới,tínhsángtạonhư:Tôi luônthayđổicáchìnhthứcgâyhứngthúđốivớitrẻ,pháttriểnngônngữcho trẻ ở mọihoạtđộng.Muốnthựchiệntốtđiềunàyđòihỏigiáoviênphải tíchcựcsángtạoracáimới,đồdùngphảiphongphú,tuyêntruyềnphốihợp vớicácbậcphụ huynhđể nângcaopháttriểnngônngữ chotrẻ,vớinhững điểmmớiđógiúptrẻ pháttriểnngônngữ tốthơn,luônkíchthíchsự hứng thú,tòmòvàtrẻtíchcựcthamgiahoạtđộng. Tôiđãápdụngcôngnghệ thôngtintronggiảngdạy,trìnhchiếubàidạy trênmáytínhrấtthuhúttrẻ thamgiahọctốt.Sửdụngnhữnghìnhảnhsinh độngđẹpmắtgiúptrẻhứngthú,luônlấytrẻlàmtrungtâm. +Khảnăngápdụngsángkiến: Vớinhữngbiệnphápđưaraởsángkiếncóthểápdụngchotấtcảcác trẻ em2436thángtuổi ở khắpmọinơivàogiờ hoạtđộngpháttriểnngôn ngữ,nhưngtùythuộcvàođiềukiệncơsởvậtchấtcủatừngtrườngvàtrình độ củagiáoviên,nhậnthứccủatừngtrẻ màcócáchápdụngkhácnhau. Trongmỗibiệnpháptôiđãtrìnhbàyrấtchitiếtcáchápdụngsángkiếngiáo viêncóthểdễdàngthựchiện. +Lợiíchcủasángkiến: Ápdụngsángkiến“Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ 2436thángtuổi”.sẽmanglạinhữnglợiíchsau: 4 Giúpchogiáoviênnắmvữngnộidungyêucầuvàphươngphápphùhợp vớichươngtrìnhchămsócgiáodụcmầmnonmớihiệnnay. Nângcaonhậnthứccủagiáoviênvềýnghĩavàtầmquantrọngcủaviệc pháttriểnngônngữchotrẻmầmnon.Giúpgiáoviênxácđịnhnhữngkỹnăng vẽ cầndạytrẻ vàđưaracácbiệnpháptácđộngnhằmhoànthiệnvàhình thànhmộtsốkỹgiaotiếpchotrẻ. Giúptrẻphátâmđúng,chuẩnvàbiếtcáchsửdụngngônngữgiaotiếpcho phùhợpvớitừngnơi,từnghoàncảnh. Giúpphụ huynhcókiếnthứcsâuhơnvề tầmquantrọngcủaviệcdạy ngônngữgiaotiếpchotrẻ. 4.Khẳngđịnhgiátrị,kếtquảđạtđượccủasángkiến. Ápdụngsángkiếncủatôimộtcáchđồngbộ,linhhoạtđãmanglại hiệuquả đángkể.Giúpgiáoviênchủ động,linhhoạtvàsángtạohơnkhi xâydựngchươngtrình,thôngquacáchoạtđộnggiáoviênrènchotrẻ có nhữngkỹnăngcầnthiết,cơbảnnhấtđểtrẻpháttriểnmộtcáchtoàndiện. Kíchthíchvàtạocơhộichotrẻpháttriểnkhảnănggiaotiếp,đồngthời trẻmạnhdạn,tựtinhơntrongcáchoạtđộng. Phụhuynhđãhiểuhơnvềtầmquantrọngcủaviệcdạyngônngữcho trẻtừđóđãquantâmhơnvàtíchcựckếthợpvớigiáoviênđểcóbiệnpháp dạyhọcchotrẻ. 5.Đềxuấtkhuyếnnghị. 5.1.Đốivớinhàtrường: Tạomọiđiềukiệnhỗtrợcơsởvậtchất,muasắmđồdùng,đồchơi. Bồidưỡngchuyênmônchogiáoviên,tổchứccáchộithigiáoviêngiỏi, cácbuổichuyênđề,làmđồdùngđồchơi.Cầnmởnhữnglớpbồidưỡng,tổ chứcchuyênđềchogiáoviênvềviệcdạypháttriểnngônngữchotrẻ. 5.2.Đốivớicấpphòng,sởgiáodục: 5 Tạonhiềucơhộichogiáoviênđượctraudồinănglựcsưphạmquacác lớpbồidưỡngchuyênmôn. Cungcấpcáctàiliệucónộidungvề cácphươngphápdạypháttriển ngônngữ chotrẻ, đặcbiệtlàkĩnănggiaotiếpđể giáoviênhọctậpvà nghiêncứuđể thamkhảovàápdụngvàotrongthựctế dạytrẻ hàngngày đượctốthơn. PHẦN3:MÔTẢSÁNGKIẾN 1.Hoàncảnhnảysinhsángkiến. Ngônngữđượcxuấthiệntừrấtsớmtronglịchsửloàingười,nógắnbó mậtthiếtvớilịchsửloàingười.Trongcôngtácgiáodụctrẻ mầmnonhiện nay,chúngtacàngthấyrõvaitròcủangônngữđốivớiviệcđàotạocáccháu trởthànhnhữngconngườipháttriểnvề mọimặt:Đức,trí,thể,mỹvàhình thànhnhữngcơsởbanđầucủanhâncáchconngười. Muốnchongônngữcủatrẻpháttriểnthuậnlợi,mộttrongnhữngđiều kiệnquantrọnglàtrẻđượctíchluỹnhiềuvốntừvàtrêncơsởhiểubiếtđầy đủ ýnghĩacủanhữngtừ đó,trẻ biếtcáchsử dụng“số vốn”đómộtcách thànhthạo. 6 Trongđiềukiệnhiệnnaythờigiancácbậcchamẹtròchuyệnvớicon trẻđểpháttriểnvốntừcònít.Dovậyvốntừcủatrẻemngàynaypháttriển cònhạnchế,chủyếutrẻđượctiếpxúcvàpháttriểnvốntừquativi,phim ảnh…chưađượcsựchỉbảo,uốnnắncủangườilớn. Chínhvìthếmàtôiđã nảysinhsángkiến:“Mộtsốbiệnphápnhằmpháttriểnngônngữchotrẻ 2536thángtuổi”làmđềtàinghiêncứutrongnămhọcnày. 2.Cơsởlýluậncủavấnđề. Trongquátrìnhpháttriểntoàndiệnnhâncáchconngườinóichungvà trẻMầmNonnóiriêngthìngônngữcómộtvaitròrấtquantrọngkhôngthể thiếuđược.Ngônngữlàphươngtiệnđểgiaotiếpquantrọngnhấtđặcbiệt đốivớitrẻ nhỏ,đólàphươngtiệngiúptrẻ giaolưucảmxúcvớinhững ngườixungquanhhìnhthànhnhữngcảmxúctíchcực.Ngônngữlàcôngcụ giúptrẻhoànhậpvớicộngđồngvàtrởthànhmộtthànhviêncủacộngđồng. Nhờ cónhữnglờichỉ dẫncủangườilớnmàtrẻ dầndầnhiểuđượcnhững quyđịnhchungcủaxãhội màmọingườiđềuphảithựchiệntheonhững quyđịnhchungđó. Ngônngữcònlàphươngtiệngiúptrẻtìmhiểukhámphá,nhậnthứcvề môitrườngxungquanh,thôngquacửchỉlờinóicủangườilớntrẻsẽđược làmquenvớicácsựvật,hiệntượngcótrongmôitrườngxungquanh.Nhờcó ngônngữmàtrẻsẽnhậnbiếtngàycàngnhiềumàusắc,hìnhảnh…củacác sựvật,hiệntượngtrongcuộcsốnghàngngày. Đặcbiệtđốivớitrẻ 2436thángcầngiúptrẻ pháttriểnmở rộngcác loạivốntừ,biếtsửdụngnhiềuloạicâubằngcáchthườngxuyênnóichuyện vớitrẻvềnhữngsựvật,hiệntượng,hìnhảnh….màtrẻnhìnthấytrongsinh hoạthànhngày,nóichotrẻbiếtđặcđiểm,tínhchất,côngdụngcủachúngtừ đóhìnhthànhngônngữchotrẻ. 3.Thựctrạngcủavấnđề. 3.1.Đặcđiểmchungcủatrường,củalớp: 7 Mộtviệclàmkhôngthểthiếukhithựchiệnđềtàiđólà“điềutrathực trạng”vìnógiúpchotôithấyđượcnhững ưuđiểmvàhạnchế củađối tượngnghiêncứukhiápdụngđềtàiđểtừđógiúptôitìmrađượcbiệnpháp thựchiệncóhiệuquảtốtnhất. Bảnthântôiđượcphâncôngdạylớp2436thángtuổivớisốtrẻlà:25 cháu(Trongđócó11bégáivà14bétrai),đasốcáccháulàconnôngdânlên sựquantâmcủachamẹcònhạnchế. Trongquátrìnhthựchiệnđềtàinày,tôiđãgặpnhữngthuậnlợivàkhó khănsau: 3.2Thuậnlợi: LớpđượcsựquantâmcủaBanGiámHiệu,tạođiềukiệntốiđavề cơ sở vậtchấtcũngnhư đồ dùnghọctậpcủacáccháu,ngoàiranhàtrườngcòn độngviênđốivớisự sángtạocủagiáoviên,khíchlệ giáoviên ứngdụng côngnghệthôngtinvàocáchoạtđộnggiáodụctrẻ. Ban Giám Hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ thăm lớp bồi dưỡngchogiáoviênvềchuyênmôn. Trẻđượcphânchiatheođúngđộtuổi. Đasốtrẻđihọcrấtđều. 30%trẻcókhảnăngphátâmrõ. 3.3Khókhăn: Lớpcódiệntíchcònhẹp,đôngtrẻ. Vìcáccháubắtđầuđihọcnêncònkhócnhiềuchưathíchnghivớiđiều kiệnsinhhoạtcủalớpnêncònbỡngỡ.Mỗicháulạicónhữngsởthíchvàcá tínhkhácnhau. Trínhớcủatrẻcònnhiềuhạnchế,trẻchưanhớhếttrậttựcủacácâmkhi sắpxếpthànhcâuvìthếtrẻthườngxuyênbỏbớttừ,bớtâmkhinói. 70%trẻphátâmchưachínhxáchayngọngchữxs,dấungãdấusắc,dấu hỏi–dấunặng. 8 Nhiềuphụ huynhchưanhậnthứcđượcđầyđủ về tầmquantrọngcủa việcdạypháttriểnngônngữchotrẻ. 3.4Điềutrathựctrạng. Làmộtgiáoviênchủnhiệmlớpngaytừđầunămhọctôiluônquantâm đếnđặcđiểmtâmsinhlýcũngnhư ngônngữ giaotiếpcủatừngtrẻ nhằm khámphá,tìmhiểukhảnănggiaotiếpbằngngônngữ để kịpthờicónhững biệnphápgiáodụcvànângcaodầnngônngữ chotrẻ.Khitiếpxúcvớitrẻ tôinhậnthấyrằngngônngữcủatrẻ cònnhiềuhạnchế vềcâutừ,về cách phátâm.Khitrẻnóihầuhếttoànbớtâmtrongcáctừ,giaotiếpkhôngđủcâu chonênnhiềukhigiáoviênkhônghiểutrẻđangnóivềcáigì?Cũngcómột sốtrẻcònhạnchếkhinói,trẻchỉbiếtchỉtayvàonhữngthứmìnhcầnkhi côhỏi.Đâycũnglàmộttrongnhữngnguyênnhâncủaviệcngônngữcủatrẻ cònnghèonàn. Quaquátrìnhtiếpxúcvớitrẻ bảnthântôithấyrấtlolắngvềvấnđề nàyvàtôinghĩrằngmìnhphảitìmtòisuynghĩvànghiêncứutàiliệuđểtìm rabiệnpháppháttriểnngôn ngữ giaotiếpchotrẻ mộtcáchcóhiệuquả nhấtđểcóthểgiúptrẻtựtinhơnkhigiaotiếpvớimọingười. Đầunămtôiđãtiếnhànhkhảosátthựctế trênlớpđể kiểmtra,đánhgiá mứcđộpháttriểnngônngữcủatrẻvớisốliệucụthểnhưsau: Sốtrẻđượckhảosát:25cháu. Bảngkhảosáttháng9/2016trướckhithựchiệnsángkiến: STT Nộidungkhảosát Sốtrẻ Tỷlệ% Khảnăngnghehiểungônngữvàphát 1 15 60% âm 2 Vốntừ 13 52% 3 Khảnăngnóiđúngngữpháp 15 60% 9 4 Khảnănggiaotiếp 16 64% Quakhảosát,tôithấyviệcpháttriểnngônngữcủatrẻkhôngđồngđều, nhiềutrẻ cònyếuvàtrungbình.Vậyđể nângcaopháttriểnngônngữ của trẻ,tronggiờhọctôiluônquantâmđếncáccháutrungbình,yếunhiềuhơn. Độngviênkịpthờiđểtạohứngthúchotrẻ. Dựatrênnhữngsốlượngđiềutratrên,đểthựchiệntốtđềtàinàytôiđã ápdụngmộtsốbiệnphápsau: 4.Biệnphápđãthựchiện. Pháttriểnngônngữchotrẻlàgiáodụckhảnăngnghe,hiểungônngữvà phátâmchuẩn,pháttriểnvốntừ,dạytrẻnóiđúngngữpháp,pháttriểnngôn ngữ mạchlạc,giáodụcvănhoágiaotiếplờinói.Ngoàirangônngữ cònlà phươngtiệnpháttriểnthẩmmỹ,tìnhcảm,đạođức.Đặcbiệtnhờ cóngôn ngữmàtrẻdễdàngtiếpnhậnnhữngchuẩnmựcđạođứccủaxãhộivàhoà nhậpvàoxãhộitốthơn.Chínhvìvậymàtrongquátrìnhdạytrẻtôiđãmạnh dạnápdụngmộtsốbiệnphápdạytrẻpháttriểnngônngữthôngquamộtsố hoạtđộngsau: 4.1.Biệnpháp1:Giáodụcngônngữchotrẻởmọilúcmọinơi: 4.1.1Giờđóntrẻ: Giờđóntrẻlàlúccầntạokhôngkhívuivẻ,lôicuốntrẻtớitrường,tới lớpcôphảithậtgầngũi,tíchcựctròchuyệnvớitrẻ.Vìtròchuyệnvớitrẻlà hìnhthứcđơngiảnnhấtđể cungcấpvốntừchotrẻvàpháttriểnngônngữ chotrẻ,đặcbiệtlàngônngữ mạchlạc.Bởiquacáchtròchuyệnvớitrẻ cô mớicóthểcungcấp,mởrộngvốntừchotrẻ. VD:Côtròchuyệnvớitrẻvềgiađìnhcủatrẻ: +Giađìnhconcónhữngai? +Tronggiađìnhaiyêuconnhất? 10 +Mẹyêuconnhưthếnào? +Buổisángaiđưaconđếnlớp? +Bốconđưađibằngphươngtiệngì? Nhưvậykhitròchuyệnvớicôtrẻtựtinvàovốntừcủamình,ngônngữ củatrẻnhờđómàđượcmởrộngvàpháttriểnhơn. Ngoàiratronggiờ đóntrẻ,trả trẻ tôiluônnhắctrẻ biếtchàoông,bà,bố, mẹnhưvậykíchthíchtrẻtrảlờicâutrọnvẹnbêncạnhđógiáodụctrẻ có thóiquenlễphép,biếtvânglời. 4.1.2Giáodụcngônngữchotrẻthôngquahoạtđộnggóc: Trongmộtgiờhoạtđộngchungtrẻkhôngthểpháttriểnngônngữmột cáchtoàndiệnđượcmàphảithôngquacáchoạtđộngkháctrongđócóhoạt độnggóc.Đâycóthể coilàmộthìnhthứcquantrọngnhất,bởigiờchơicó tácdụngrấtlớntrongviệcpháttriểnvốntừ,đặcbiệtlàtíchcựchoávốntừ chotrẻ.Thờigianchơicủatrẻ chiếmnhiềunhấttrongthờigiantrẻ ởnhà trẻ,làthờigiantrẻ đượcchơithoảimáinhất.Trongquátrìnhtrẻ chơisử dụngcácloạitừkhácnhau,cóđiềukiệnhọcvàsửdụngcáctừcónộidung khácnhau. VD1:Tròchơitronggóc”Thaotácvai”trẻđượcchơivớiembúpbêvà khitrẻchơisẽgiaotiếpvớicácbạnbằngngônngữhàngngày. +Bácđãchobúpbêănchưa?(Chưaạ) +Khiănbácnhớ đeoyếmđể bộtkhôngdâyraáocủabúpbênhé! (Vângạ) +Ngoannàomẹchobúpbêănnhé! +Bộtvẫncònnónglắmđểmẹthổichonguộiđã!(Giảvờthổicho nguội) +Búpbêcủamẹ ănngoanrồi,mẹchobúpbêđichơinhé!(Âuyếm embúpbê) 11 Quagiờchơicôkhôngnhữngdạytrẻkỹnăngsốngmàcòndạytrẻnghe, hiểugiaotiếpcùngnhauvàtraochonhaunhữngtìnhcảmyêuthương,gắn bócủaconngười. VD2:Tronggóc“Hoạtđộngvớiđồvật”ởchủđiểm“Giaothông”bằng đồdùngtựtạođóchínhlànhữngchiếcôtôđãđụcsẵnlỗvànhữngchiếcô tô,máybaychưacóbánhxetôiđãchotrẻlấydâyxâuquanhữnglỗđóvàtôi sẽhỏitrẻ: +Minhơi,conđangxâugìvậy?(Conđangxâuôtôạ) +Conxâuôtôbằnggìđấy?(Conxâubằngdâyxâuạ) +Khôiơi,ôtônàyđãđiđượcchưahảcon?(Chưađiđượcạ) +Muốnôtôđiđượcphảilàmthếnào?(Lắpthêmbánhxeạ) +Khixâuxongconđểsảnphẩmcủamìnhnhẹnhàngvàokhaynhé! (Vângạ) VD3:Ởgóc“Békhéotay”cũngởchủđề“Giaothông”bằngmiếngxốp thừatôiđãtậndụngcắtthànhhìnhôtô,xemáyđể chotrẻ inmàu.Trẻ sẽ đượcinnhữngPTGTđủ màusắctạolêngiấythànhsảnphẩmcủamình mộtcáchnghệ thuật.Tôithấytrẻ rấtkhéoléo,chămchúkhilàm.Khitrẻ làmtôiâncầnđếnbêntrẻtròchuyệncùngtrẻ: +Conđanglàmgìvậy?(Coninhìnhôtôạ) +Ôtôcủaconcómàugì?(Màuđỏạ) +Đâylàphươngtiệngìconcóbiếtkhông?(Xeđạpạ) +Xeđạpnàycómàugì?(Màuvàngạ) +Ôtôvàxeđạpđiởđâuhảcon?(Trênđườngạ) Như vậybằngnhững đồ chơitự tạothôngquahoạtđộngchơikhông nhữngrènchotrẻsựkhéoléomàcòngópphầnpháttriểnngônngữchotrẻ. 4.1.3Giáodụcngônngữthôngquahoạtđộngngoàitrời: Hàngngàyđidạochơiquanhsântrườngtôithườngxuyênđặtcâuhỏi đểtrẻ đượcgọitêncácđồ chơiquanhsântrườngnhư:Đuquay,cầutrượt, 12 bậpbênh…Ngoàiratôicòngiớithiệuchotrẻbiếtcâyxanh,câyhoaởvườn trườngvàhỏitrẻ: +Câyhoanàycómàugì?(Trẻtrảlờimàuđỏ) +Thâncâynàycótohaynhỏ?(Toạ) +Câysấunàyrấtcaovàcólámàugì? (Màuxanhạ) +Côđốcácconbiếtconđangbayđếncâysấu?(Conchim) +Conchimgìvậy?(Conchimsâu) +Conchimkêunhưthếnào?(Chíchchích…) *Giáodục: +Cácconnhớcâyxanhrấttốtchosứckhoẻcủaconngườicáccon khôngđượcháihoa,bẻcànhmàphảitướicâyđểcâymaulớnnhé!(Trẻtrả lời) Quanhữngcâuhỏicôđặtrasẽgiúptrẻtíchlũyđượcnhữngvốntừmới ngoàiracòngiúptrẻpháttriểnngônngữchínhxác,mạchlạc,rõrànghơn. Ở lứatuổinàytrẻ nhiềukhihayhỏivàtrả lờitrốngkhônghoặcnói nhữngcâukhôngcónghĩa.Vìvậybảnthântôiluônchúýlắngnghevànhắc nhở trẻ,nóimẫuchotrẻ nghevàyêucầutrẻ nhắclạitừđóhìnhthànhcho trẻkĩnăngnghenói. 4.2.Biệnpháp2:Giáodụcngônngữthôngquacácgiờhọckhác: 4.2.1Thôngquagiờnhậnbiếttậpnói: Đâylàhoạtđộnghọcquantrọngnhấtđốivớisựpháttriểnngônngữvà cungcấpvốntừvựngchotrẻ. Trẻởlứatuổi2436thángđangbắtđầuhọcnói,bộmáyphátâmchưa hoànchỉnh,vìvậytrẻ thườngnóikhôngđủ từ,nóingọng,nóilắp.Chonên trongtiếtdạycôphảichuẩnbịđồdùngtrựcquanđẹp,hấpdẫnđểgâyhứng thúchotrẻ,bêncạnhđócôphảichuẩnbịmộthệthốngcâuhỏirõràngngắn 13 gọntrongkhitrẻtrảlờicôhướngdẫntrẻnóiđúngtừ,đủcâukhôngnóicộc lốc. VD1:Trongbàinhậnbiết“Concá”cômuốncungcấptừ “đuôicá”cho trẻcôphảichuẩnbịmộtconcáthậtvàmộtconcágiả(đượclàmbằngbìa) đểchotrẻquansát.Trẻsẽsửdụngcácgiácquannhư:sờ,nhìn…nhằmphát huytínhtíchcựccủatưduy,rènkhảnăngghinhớcóchủđích. Đểgiúptrẻhứngthútậptrungvàođốitượngquansátcôcầnđưarahệ thốngcâuhỏi: +Đâylàcongì?(Concáạ) +Cácconnhìnxemcámuốnbơiđượclànhờcáigìmàđangquẫyquẫyđây? (Cáiđuôiạ) +Cácconơi,cáđangnhìnchúngmìnhđấythếmắtcánằmởđâunhỉ?(Nằm ởtrênđầuconcá) +Đốcácbạnbiếtcásốngởđâu?(Sốngởdướinước) +Trênmìnhcácógìmàlấplánhthế?(Cóvẩy) Trongkhitrẻ trả lờicôphảichúýđếncâutrả lờicủatrẻ.Trẻ phảinói đượccả câutheoyêucầucâuhỏicủacô.Nếutrẻ nóithiếutừ côphảisửa ngaychotrẻ. VD2:Bàinhậnbiết“Ôtô” Khivàobàitôiđặtcâuđố: “Xegìbốnbánh Chạyởtrênđường Còikêubimbim Chởhàngchởkhách”(Ôtô) Trẻtrảlờiđólàôtôtôiđưachiếcôtôchotrẻxemvàhỏi: +Xegìđây?(Ôtôạ) +Ôtôcómàugì?(Màuđỏạ) +Ôtôđiởđâu?(Ôtôđiởtrênđườngạ) 14 +Ôtôdùngđểlàmgì?(Dùngđểđiạ) +Còiôtôkêunhưthếnào?(bípbíp…) +Đâylàcáigì?(Côhỏitừngbộphậncủaôtôvàyêucầutrẻtrảlời) Cứnhưvậytôiđặthệthốngcâuhỏitừtổngthểđếnchitiếtđểtrẻtrả lờinhằmkíchthíchtrẻ pháttriểntư duyvàngônngữ chotrẻ,quađólồng liênhệthựctếgiáodụctrẻvềantoàngiaothôngkhiđitrênđường. 4.2.2Thôngquagiờthơ,truyện: Trêntiếthọckhichotrẻ làmquenvớitácphẩmvănhọclàpháttriển ngônngữnóichotrẻvàcònhìnhthànhpháttriểnởtrẻkỹnăngnóimạchlạc màmuốnlàmđượcnhưvậytrẻphảicóvốntừphongphúhaynóicáchkhác làtrẻcũngđượchọcthêmđượccáctừmớiquagiờhọcthơ,truyện. Để giờ thơ,truyệnđạtkếtquả caocũngnhưhìnhthànhngônngữ cho trẻthìđồdùngphụcvụchotiếthọcphảiđảmbảo: +Đồdùngphảiđẹp,màusắcphùhợpđảmbảotínhantoànvàvệ sinhcho trẻ. +Nếulàtranhvẽphảiđẹp,phùhợpvớicâutruyện,phíadướiphảicóchữ togiúpchoviệcpháttriểnvốntừcủatrẻđượcthuậnlợi. +Bảnthângiáoviênphảithuộctruyện,ngônngữ củacôphảitrongsáng, giọngđọcphảidiễncảm,thểhiệnđúngngữđiệucủacácnhânvật. VD1:Trẻnghecâutruyện“Đôibạnnhỏ”.Tôicungcấpvốntừchotrẻ đólàtừ“Bớiđất”.Côcóthểchotrẻxemtranhmôhìnhmộtchúgàđanglấy chânđểbớiđấttìmgiunvàgiảithíchchotrẻhiểutừ“Bớiđất”.(Cácconạ, bảnnăngcủanhữngchúgàlàmỗikhiđikiếmăncácchúphảilấychânđể bớiđất,đàođấtlênđểtìmthứcănchomình,khikiếmđượcthứcănchúgà sẽlấymỏđểănđấy).Saukhigiảithíchtôicũngchuẩnbịmộthệthốngcâu hỏigiúptrẻnhớđượcnộidungtruyệnvàtừvừahọc: +HaibạnGàvàVịttrongcâutruyệncôkểrủnhauđiđâu?(Đikiếmănạ) +Vịtkiếmănởđâu?(Dướiao) 15 +ThếcònbạnGàkiếmănởđâu?(Trênbãicỏ) +BạnGàkiếmănnhưthếnào?(Bớiđấttìmgiun) +KhihaibạnđangkiếmănthìcongìxuấthiệnđuổibắtGàcon?(ConCáo) +VịtconđãcứuGàconnhưthếnào?(GànhảyphốclênlưngVịt,Vịtbơira xa). +QuacâutruyệnconthấytìnhbạncủahaibạnGàvàVịtrasao?(Thương yêunhau) +Nếunhưbạngặpkhókhănthìcácconphảilàmgì?(Giúpđỡbạnạ). Côkể 12lầnchotrẻnghegiúptrẻ hiểuthêmvề tácphẩmvàquađólấy nhânvậtđểgiáodụctrẻphảibiếtyêuthươngvàgiúpđỡbạntronglúcgặp khókhăn. VD2:Quabàithơ“Câybắpcải”tôimuốncungcấpchotrẻtừ“Sắpvòng quanh”.Tôichuẩnbị mộtchiếcbắpcảithậtđể chotrẻ quansát,trẻ phải đượcnhìn,sờ,ngửi…vàquavậtthậttôisẽgiảithíchchotrẻtừ“sắpvòng quanh”. Tôigiảithíchchotrẻ:Cácconnhìnnàyđâylàcâybắpcảimàhàngngày mẹvẫnmuavềđểnấuchocácconănđấy.Cácconnhìnxemlábắpcảirất tocómàuxanhvàkhicâybắpcảicànglớnthìlácàngcuộnthànhvòngtròn xếptrồnglênnhaulánonthìnằmởbêntrongđượcbaobọcbằngnhữnglớp lágiàởngoài.Bêncạnhđótôicũngchuẩnbịcâuhỏiđểtrẻtrảlời: +Côvừađọcchocácconnghebàithơgì?(Câybắpcảiạ) +Câybắpcảitrongbàithơđượcmiêutảđẹpnhưthếnào?(Xanhmanmát) +Cònlábắpcảiđượcnhàthơmiêutảrasao?(Sắpvòngquanhạ) +Búpcảinonthìnằmởđâu?(Nằmởgiữaạ) Nhưvậyquabàithơngoàinhữngtừngữtrẻđãbiếtlạicungcấpthêmvốn từmớichotrẻđểngônngữcủatrẻthêmphongphú. 16 Ngoàiviệccungcấpchotrẻ vốntừ mớithìviệcsửalỗinóingọng,nói lắpcũngvôcùngquantrọngkhitrẻ giaotiếp.Khiápdụngvàobàidạytôi luônchútrọngđếnđiềunàyvàđãkịpthờisửasaichotrẻngaytạichỗ. VD3: Trongcâutruyện“Thỏ ngoan”ngoàiviệcgiúptrẻ thể hiệnngữ điệu,sắctháitìnhcảmcủacácnhânvậttrongtruyệntôicònsửasainhững từtrẻhaynóingọngđểgiúptrẻphátâmchuẩnvàđộngviênnhữngtrẻnhút nhátmạnhdạnhơnkhitrảlời. +Trẻhaynóiôtôôchô. +TrẻnóiThỏngoanThỏngan +BácGấuBácấu +ConCáoConáo Mỗikhitrẻnóisaitôidừnglạisửasailuônchotrẻbằngcách:tôinóimẫu chotrẻnghe12lầnsauđóyêucầutrẻnóitheo. Thể hiệnsắcthái,ngữ điệunhânvậtsẽ cuốnhútrấtnhiềutrẻ thamgia đặcbiệtnhữngtrẻnhútnhátquađócũngmạnhdạnhơn.Đốivớinhữngtrẻ đótôiđộngviên,khíchlệtrẻkịpthời. Tôichotrẻthểhiệnngữđiệucủacácnhânvậttrongtruyện“Thỏngoan” +GiọngBácGấubịmưarétthìồmồmvàrun,nétmặtbuồn. +GiọngconCáothìgắtgỏng,nétmặtkênhkiệu. +GiọngThỏthìâncần,niềmnở. Nhưvậythơtruyệnkhôngnhữngkíchthíchnhậnthứccóhìnhảnhcủatrẻ màcònpháttriểnngônngữ chotrẻ mộtcáchtoàndiện.Trẻ nhớ nộidung câutruyệnvàbiếtsử dụngngônngữ nóilàphươngtiệnđể tiếpthukiến thức. VD4:(Giáoánminhhọa–Phụlục1) 4.2.3Thôngquagiờâmnhạc: 17 Đểthuhúttrẻvàogiờhọcvàgiúptrẻpháttriểnngônngữđượctốt hơnthôithúctôiphảinghiêncứu,sángtạonhữngphươngphápdạyhọc tốtnhấtcóhiệuquảvớitrẻ. Đốivớitiếthọcâmnhạctrẻ đượctiếpxúcnhiềuđồ vật (Trống,lắc, pháchtre,mõ,xắcxô…vànhiềuchấtliệukhác)trẻ đượchọcnhữnggiai điệuvuitươi kếthợpvớicácloạivận độngtheobàihátmộtcáchnhịp nhàng.Đểlàmđượcnhư vậyđólànhờ sự hiểubiết,nhậnthứcvốntừ,kỹ năngnhấtlàsự giaotiếpbằngngônngữ củatrẻ đượctíchluỹ vàlĩnhhội, pháttriểntínhnghệthuật,giúptrẻyêuâmnhạc. Quanhữnggiờhọchát,vậnđộngtheonhạc,trẻđãbiếtsửdụngngôn ngữcómụcđích,biếtdùngngônngữvàđộngtáccơbảnđểmiêutảnhững hìnhảnhđẹpcủabàihát. VD:Hátvàvậnđộngbài“Convoi” +Câuđầutiên:Convỏiconvoi Cáivòiđitrước. (Trẻđưatayraphíatrướcgiảlàmvòiconvoi) +Câuthứhai:Haichântrướcđitrước Haichânsauđisau. (Haitaychốnghông,haichânnhấclênnhấcxuống) +Câucuối:Còncáiđuôiđisaurốt Tôixinkểnốt Câuchuyệnconvoi. (Mộttaychốnghông,mộttayđưarađằngsauvờlàmđuôicon voi) 4.2.4Thôngquagiờvậnđộng: Tronggócvậnđộngcủalớptôiđãsử dụngnhữngthùngbìađể làm thànhtàuhoảchotrẻchơi.Mỗithùnglàmthànhmộttoatàu.Trongkhichơi 18 trẻ cóthể vừachơivừakếthợpâmnhạchát:“Đoàntàutíhon”,“Tàuvào ga”…vậndụngvàopháttriểnngônngữchotrẻ. Tôicònphânloạimàuxanh,đỏ,vàngcủanhữngchiếcvòngđểkhitrẻ phânbiệtmàukhôngbị nhầmlẫn.Khitrẻ chơivớivòngtôicóthể hỏitrẻ giúpngônngữcủatrẻthêmmạchlạc,rõrànghơn: +Vòngnàycómàugìhảcon?(Màuđỏạ) +Thếcònvòngnàycómàugìđây?(Màuxanhạ) +Vòngđểlàmgìconcóbiếtkhông?(đểhọc,đểchơitròchơiạ) +Consẽchơigìvớivòng?(Conláiôtôạ) 4.3.Biệnpháp3:Giáodụcngônngữthôngquacáctròchơi. Đốivớitrẻnhàtrẻ,đượcpháttriểnngônngữthôngquatròchơilàmột biệnpháptốtnhất.Tròchơiđãtrởthànhphươngtiệnđể cungcấp,tíchluỹ đượcnhiềuvốntừvàtrêncơ sở hiểubiếtđầyđủ ýnghĩacủanhữngtừđó trẻbiếtsửdụng“sốvốntừ”đómộtcáchthànhthạo. Quatròchơitrẻ sẽ đượcgiaotiếpmạnhdạnhơn,ngônngữ cũnglưu loáthơn,vốntừ củatrẻ cũngđượctănglên.Vàtôinhậnthấyrằngkhitrẻ chơitròchơixongsẽgâysựhứngthúlôicuốntrẻvàobàihọc.Nhưvậytrẻ sẽtiếpthubàimộtcáchnhẹnhàngvàthoảimái. Bảnthântôiđãtìmtòi,thamkhảo,đọcnhữngtàiliệusáchvàtôithấy rằngtròchơinàythựcsự cóhiệuquả làmtăngthêmvốntừ chotrẻ,từ đó ngônngữcủatrẻngàycàngphongphú. 4.3.1Tròchơi1:“Cáigì?Dùngđểlàmgì? Mụcđíchcủatròchơinàylàtôimuốntrẻnhậnbiếtđượcmộtsốđồdùng quenthuộcvàbiếttácdụngcủanhữngđồchơitừđóngônngữcủatrẻcũng đượcpháttriển: Chuẩnbị: +Đồdùngđểănuống(Bát,thìa,cốc,ca…) +Đồdùngđểmặc(Quần,áo,khăn,mũ…) 19 +Mỗitrẻmộttranhlôtôđồdùngkhácnhau. Tiếnhành: Tôichotrẻngồichiếuxungquanhcô.Cônhắctênđồdùngnàothìtrẻphải nóinhanhđồdùngđódùngđểlàmgì? Cônói: +Cáibátdùngđểlàmgì?(Cáibátđựngcơm) +Cáicốcdùngđểlàmgì?(Dùngđểuốngnước) +Cáimũđểlàmgì?(Cáimũđểđội) +Cáiáođểlàmgì?(Cáiáođểmặc) Saukhihỏitrẻxongtôivậndụngtròchơinàyđểrènsựnhanhnhẹnvàtư duycủatrẻ.Tôiphátchomỗitrẻ mộtlôtôđồ dùngkhácnhau.Tôiyêucầu trẻgọitênđồdùngvàxácđịnhnơicấtđồdùngđótronglớp.Sauđótôihô:1, 2,3yêucầutrẻchạynhanhvềđúngnơiđồdùng. 4.3.2Tròchơi2:“Conmuỗi” Cáchchơi: Côđứngphíatrướctrẻ,côchotrẻđọcvàlàmđộngtáctheocô. Côchotrẻđọctừnglờimộtcókèmtheođộngtác: +Cóconmuỗivove,vove(Trẻgiơngóntaytrỏratrướcmặtvẫyquavẫy lạitheonhịpđọc) +Đốtcáitay,đốtcáichân,rồibayđixa.(Lấyngóntaytrỏvàocánhtayđối diện,chỉxuốngđùirồidang2taysangngang). +úichà!úichà!Dangtayrađánhcáibép,conmuỗixẹp.Rửatay.(Nhúnvai 2lần,dang2taysangngang,vỗtaymộtcáirồichỉvàochópmũi.Sauđóxoa 2tayvàonhauvờrửatay) Tuỳtheosựhứngthúcủatrẻmàchotrẻchơi34lần.Khitrẻchơitôinhận thấytấtcảcáctrẻđềuthamgiađọccùngcô,cótrẻđọcđượccảcâu,cótrẻ bậpbẹ bớtmộthaitừ.Nhưngquađócũnggiúpngônngữ củatrẻ dầndần đượchìnhthànhtrọnvẹnhơn. 20 4.3.3Tròchơi3:“TròchuyệnvềcácPTGTquenthuộc”. Quatròchơinàytrẻsẽkểđượcmộtsốphươngtiệngiaothôngquenthuộc như:ôtô,xeđạp,xemáy,tàuhoả… Chuẩnbị: +MôhìnhcácPTGT:ôtô,xemáy,xeđạp… +Tranh,ảnhcácloạiPTGT. +Đàn,đàicóthuâmthanhtiếngkêucủacácPTGTchotrẻđoán Tiếnhành: Trongtròchơinàytuỳ thuộcvàothờigianrảnhrỗitôicóthể chotrẻ chơi. Cóthểlàgiờđóntrẻ,trảtrẻ,giờchơibuổichiều…tôicóthểđàmthoạivới trẻvềcácloạiPTGTmàtrẻbiếtnhư: +Hômnay,aiđưaconđếntrường? +MẹconđưađếntrườngbằngPTgì? +Cônàođónconvàolớp? +Hômquachủnhật,bốmẹconcóđưaconđiđâukhông? +Conđivớiai? +ConđibằngPTgì? +Khiđiđườngconnhìnthấygì? +Bạnnàođãđượcđiôtôrồi? +Ôtôkêunhưthếnào? +KhingồitrênôtôphảinhưthếnàođểđảmbảoATGT? Saukhiđặtnhữngcâuhỏinhưvậytôikhuyếnkhíchtrẻkểtênnhữngloại PTGTkhácmàtrẻbiết. Tiếptụcchotrẻ quansátmôhìnhPTGTvàchotrẻ ngheâmthanhcủa PTGTyêucầutrẻđoánđólàPTGTnào. 4.3.4Tròchơi4:“Tròchuyệncùngcô” Quatròchơinàytrẻđượcphátâmnhiều,tiếpxúcnhiềuvớingônngữmới quagiaotiếpvớicô. 21 Tiếnhành Trongngàytuỳ từngthờiđiểmmàcôdànhthờigianvỗ về ôm ấptrẻ,nói chuyệnvớitrẻ: Khichoăn: +BạnVinhăngiỏinào,conăncơmvớigìđấy?(Conăncơmvớithịtạ) +BạnNhưănđượcmấybátcơmrồi? Khithayquầnáochotrẻcôcũngcầnnựngtrẻ: +CômặcáođẹpchoKhuênhé?(Vângạ) +áođẹpnàyaimuachocon?(Mẹconạ) +Concóbiếtmẹmuaởđâukhông?(ởcửahàngạ) +Concóthíchmặcáonàykhông?(Cóạ) Khingồichơicôtròchuyệnvớitrẻvềmộtchủđềnàođấyđểkhơigợitrẻ đượcphátâmnhiều: +BạnChicóbàntaybéxíutrôngrấtđángyêunày! +Hàngngàycácconphảilàmgìđểđôibàntayluônsạch?(Rửatayạ) +Thếđôibàntayđểlàmgìcácconcóbiếtkhông?(Đểmúa,đểxúccơm,để dimàuạ…) 4.4.Biệnpháp4:Phốihợpvớiphụhuynh. Đểvốntừcủatrẻpháttriểntốtkhôngthểthiếuđượcđólàsựđónggóp củagiađình.Việcgiáodụctrẻ ở giađìnhlàrấtcầnthiếttôiluônkếthợp chặtchẽ vớiphụ huynhtraođổithốngnhấtvề cáchchămsócnuôidưỡng trẻchophụhuynhnắmbắtđược. Vìđâylàtrẻnhàtrẻ,trẻbắtđầutậpnóitôitraođổivớiphụhuynhvềý nghĩapháttriểnvốntừchotrẻvàyêucầuphụ huynhcùngphốihợpvớicô giáotrongviệcpháttriểnngônngữchotrẻ.Hàngngàyphụhuynhphảidành nhiềuthờigianthườngxuyêntròchuyệncùngtrẻ,chotrẻ đượctiếpxúc nhiềuhơnvớicácsự vậthiệntượngxungquanh,lắngnghevàtrả lờicác câuhỏicủatrẻ. 22 Đốivớinhữngcháumớiđihọcvốntừcủatrẻcònhạnhẹp,hơnnữatrẻ rấthaynóingọng,nóilắpthìvaitròcủaphụhuynhtrongviệcphốihợpvới côgiáotrongviệctròchuyệnvớitrẻ làrấtcầnthiếtbởinógiúptrẻ được vậndụngnhữngkiếnthứcđãhọcvàocuộcsốngcủatrẻ,trẻđượcgiaotiếp, đượcsửaâm,sửangọng.Ngoàiratôicònkếthợpvớiphụ huynhsưutầm nhữngquyểnthơ,truyệncóchữ,hình ảnhto,rõnét,nộidungphùhợpvới lứatuổinhàtrẻ để chotrẻ làmquenvàđể xâydựnggócthư việnsách truyệncủalớp. 5.Kếtquảđạtđược. Saukhiápdụng“Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ24 36thángtuổi”trongcảnămhọctôithấycónhữngchuyểnbiếnrõrệt,phần lớnsốtrẻtronglớpđãcómộtsốvốntừrấtkhá,cáccháunóinăngmạchlạc, rõràngđượcthểhiệnnhưsau:Trẻmạnhdạn,tựtinhơntrongkhigiaotiếp Trẻkhigiaotiếpbiếtnóiđủcâuhoànchỉnh. Trẻkhôngcònnóingọng,nóilắpnữa. Ngônngữ củatrẻ đãphongphúhơnvàtrẻ đãbiếtvậndụngvốntừ vào cuộcsốnghàngngày. Bằngmộtsốkinhnghiệmcủamìnhmàtôiđãápdụngtrongviệcphát triểnngônngữcủatrẻlứatuổinhàtrẻvàcáctrẻđãcótiếnbộrõrệt. Điềuđóđượcthểhiệnrõquabảngkhảosátsau: Bảngsosánhkếtquảsaukhiápdụngbiệnpháptừ tháng9/2016đếntháng 2\2017: STT Nội dung Trước khi áp Sau khi áp dụng So sánh khảo sát dụng biện pháp biện pháp Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % 1 Khả năng 15 60% 24 96% Tăng nghe hiểu 36% ngôn ngữ và 23 phát âm 2 Vốn từ 13 52% 22 88% Tăng 36% 3 Khả năng nói 15 60% 23 92% Tăng đúng ngữ 32% pháp 4 Khả năng giao 16 64% 24 96% Tăng tiếp 32% Quakếtquảviệcpháttriểnngônngữchotrẻtrongquátrìnhthựchiện tôirútramộtsốkinhnghiệmsau: Giáoviêncầnhiểurõtầmquantrọngcủangônngữvớiviệchìnhthành vàpháttriểnnhâncáchchotrẻ,khôngngừnghọctậpđể nângcaotrìnhđộ chuyênmôn,rènluyệnngônngữcủamìnhđểphátâmchuẩn. Làmgiàuvốntừcủatrẻquaviệchướngdẫntrẻquansát,vuichơi,kể truyệnvàđọctruyệnchotrẻnghe. Củngcốvốntừchotrẻ. Tíchcựchoávốntừchotrẻ. Tíchcựclàmđồdùngđồchơisángtạohấpdẫnvớitrẻvàphùhợpvới nộidungcủabàidạy. Luôntạokhôngkhívuitươi,thoảimáichotrẻ,tạođiềukiệnquantâm đếnnhữngtrẻ nhútnhát,dànhthờigiangầngũitròchuyệnvớitrẻ để trẻ mạnhdạn,tựtinthamgiavàocáchoạtđộngtậpthểgiúptrẻđượcgiaotiếp nhiềuhơn. Cầncósựkếthợpchặtchẽgiữacôgiáovàphụhuynhđểnắmđược đặcđiểmtâmsinhlýcủatrẻtừđócókếhoạchpháttriểnngônngữchotrẻ. Tổchứcnhiềutròchơisửdụngngônngữ. Côgiáotạođiềukiệnchotrẻnghenhiềuvànóichuyệnnhiềuvớitrẻ, luôntìmcáchthúcđẩytrẻsửdụngngônngữmộtcáchchủđộng. 24 Tíchcựcchotrẻlàmquenvớithiênnhiênđểpháttriểnkhảnăngquan sát,giúptrẻcủngcốvàtưduyhoácácbiểutượngbằngngôntừ. 6.Điềukiệnđểsángkiếnđượcnhânrộng. Cósốlượnggiáoviêntrênlớpphùhợpvớitừnglớp. Giáoviênphảinắmvữngkiếnthức,kĩnăngcầntruyềnđạtđếntrẻ, thườngxuyênđầutưphươngphápdạyhọclinhhoạt,sángtạotrongcáctiết dạytrẻ. Khảosátkỹchấtlượngtrẻđầunămđểnắmđượckhảnăngpháttriển ngônngữcủatrẻvàcókếhoạchdạytrẻphùhợp. Tự bồidưỡngchuyênmônchobảnthân,luônthayđổihìnhthức,tạo tìnhhuốngbấtngờđểthuhútsựchúýcủatrẻvàocácgiờhọc. Tíchcựctạođiềukiệnchotrẻtiếpxúcvớimọingườixungquanh. Đồdùngdạyhọcphảiđadạng,phongphú,tạohứngthúchotrẻởmọi lúcmọinơi. Thốngnhấtphươngphápdạygiữagiáoviêntronglớp,kếthợpchặtchẽ vớiphụhuynhtrongviệcchămsóc,giáodụctrẻ. Cầnnângcaotrìnhđộtinhọcđể cóthểứngdụngcôngnghệ thôngtin vàocáchoạtđộnggiáodụcmộtcáchlinhhoạt,sángtạo. Mỗilớpcầncómáytínhnốimạng,máyin,máychiếuđểphụcvụcho côngtácgiảngdạy. Cóđầyđủđồ dùngtrangthiếtbịchocôvàtrẻ,đảmbảoantoàntuyệt đốimangtínhthảmmỹcao. Đượcsựquantâmchỉđạosátsaobangiámhiệunhàtrườngvàsựphối hợpchặtchẽcủacácbậcphụhuynh. Vớiđề tàinàytôiđãápdụngvàolớp2436thángtuổitôiđanggiảng dạyvàđãđạtkếtquảcao.Đềtàinàycóthểápdụngchocáclớp2436tháng tuổinóiriêngvàcácđộtổikháctrongtrườngmầmnontrongtoànhuyệnđể sángkiếnđượcnhânrộng. 25 PHẦN4:KẾTLUẬNVÀKHUYẾNNGHỊ. 1. Kếtluận. Quamộtthờigiantrựctiếpgiảngdạynghiêncứutìmhiểuchuyênsâu vàocácbiệnphápgiúptrẻ pháttriểnngônngữtôirútrađượcbàihọccho bảnthânnhưsau: Trên90%trẻđãnóidượctrọncâu:VD“Chàocô–Conchàocô”vànóirõ ràng,ítnóingọnghơn,khôngnóilắp,cónhiềucháutrảlờilưuloátvàtrọný, trọncâu. Cáccháuđọcthơ hayhơn,giờ âmnhạchátđúnggiaiđiệu,rõlờivànhịp nhàng. Tronggiaotiếpvớicôtrẻđãmạnhdạn,tự tinhơnvàtrả lờirõnghĩa,khi thamgiacáctròchơitậpthểtrẻtròchuyệnvớibạnrấtvui.Trẻcóyêucầu gìtrẻđềuthểhiệnqualờinóirấtrõràng. Bảnthântôiđãtíchcựclàmđồdùng,đồchơisángtạohấpdẫnvớitrẻvà phùhợpvớinộidungbàidạy. Phụhuynhđãquantâmđếntrẻnhiềuhơn. Từ đótôinhậnthấyrằngviệcpháttriểnngônngữ chotrẻ ở trường mầmnonlàvấnđềrấtquantrọngvàcầnthiết,mứcđộpháttriểnngônngữ củatrẻcòntuỳthuộcvàonhiềuyếutốkhácnhau. Pháttriểnngônngữ giữ vaitròquantrọngtrongcuộcsốnggiaotiếp hàngngàyvàhoạtđộngnhậnthứccủaconngườinóichung,sự pháttriển tâmlýnhậnthứccủatrẻnóiriêng,đặcbiệtlàtrẻlứatuổi2436thángkhả năngngônngữpháttriểnrấtnhanh. 26 Việcrènluyệnvàpháttriểnngônngữchotrẻlàcảquátrìnhliêntụcvà cóhệthốngđòihỏigiáoviênphảikiêntrì,bềnbỉkhắcphụckhókhănđểtìm raphươngtiện,điềukiệncầnthiếtchosựpháttriểntoàndiệncủacáccon, hơnnữacôgiáolàngườigươngmẫuđểtrẻnoitheo,điềunàyđãgópphần bồidưỡngthếhệmăngnoncủađấtnước. 2.Khuyếnnghị. Saukhithựchiệnđềtài”Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ 2436thángtuổi”tôixinđượcmạnhdạnđềxuấtmộtsốkhuyếnnghịsau: Đốivớiphònggiáodục: Mongcáccấplãnhđạotăngcườngđầutư thêmvềcơsởvậtchất,trangthiếtbị,đồdùngdạyhọcchocáctrườngMầm non. Tạonhiềucơhộichogiáoviênđượctraudồinănglựcsư phạmquacác lớpbồidưỡngchuyênmôn,cungcấpcáctàiliệucónộidungvềcácphương pháp,kỹ năngvẽ để giáoviênhọctậpvànghiêncứuđể thamkhảovàáp dụngvàotrongthựctếdạytrẻhàngngàyđượctốthơn. Đốivớibangiámhiệunhàtrường:Tạođiềukiệngiúpđỡgiáoviên trongviệclàmđồ dùngdạyhọcchotrẻ.Sắpxế |