Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Rất nhiều vụ tai nạn giao thông thương tâm xảy ra do xe chờ hàng vượt quá chiều dài gây tại nạn cho người đi đường. Vậy quy định giới hạn chiều dài xếp hàng hóa của xe và mức xử phạt như thế nào, mời bạn tham khảo bài viết sau đây.

1. Quy định về giới hạn chiều dài xếp hàng hóa của xe tải:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:

“Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.”

Như vậy theo quy định trên thì chiều dài xếp hàng hóa cho phép của xe không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Do đó chứng tỏ khi xác định có vi phạm về chiều dài chở hàng hay không sẽ căn cứ vào chiều dài toàn bộ của xe để xác định.

2. Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe tải:

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;”

Ngoài ra khoản 10 điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP còn quy định:

“10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.”

Như vậy theo quy định trên thì đối với trường hợp bạn chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe thì bạn sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài phạt tiền; bạn còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả; buộc phải hạ phần hàng quá tải; dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.

Bên cạnh đó, căn cứ điểm i khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này“.

Theo đó, khi chở hàng quá chiều dài cho phép thì chủ phương tiện cũng bị xử phạt và mức phạt trong trường hợp này là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Ngày càng tăng cường hoạt động vận tải đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực đối với hạ tầng đường bộ. Để duy trì sự an toàn và bền vững của hệ thống giao thông, các biện pháp kiểm soát trọng lượng phương tiện cơ giới đóng một vai trò quan trọng. Mức phạt quá tải 10% đến 30%, 30% đến 50%, 100%, 150% đã được áp dụng nhằm giải quyết vấn đề này. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết liên quan đến mức phạt này.

Mức phạt quá tải là gì

Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Mức phạt quá tải đường bộ áp dụng khi phương tiện cơ giới vượt quá trọng lượng cho phép. Nó được tính dựa trên tỷ lệ vượt trọng lượng, thường nằm trong khoảng từ 10% đến 30%, 30% đến 50%, 100%, 150% so với trọng lượng tối đa cho phép.

Hiện nay, mức phạt quá tải 10% đến 30%, 30% đến 50%, 100%, 150% đã được áp dụng ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, việc thi hành và tuân thủ mức phạt này gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng quá tải vẫn diễn ra phổ biến.

Lái xe và chủ xe đều bị phạt khi xe quá tải

Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Để hiểu rõ hơn, xe quá tải là một cụm từ dùng để chỉ việc phương tiện vận chuyển hàng hóa vượt quá trọng tải quy định. Trọng tải, trong trường hợp này đề cập đến khả năng chịu nặng tối đa cho phép về mặt kỹ thuật của phương tiện. Thông tin về trọng tải của một xe cụ thể thường được ghi trong tài liệu kỹ thuật của xe.

Khác với nhiều lỗi giao thông khác mà Nghị định 100 năm 2019 áp dụng nguyên tắc "ai làm nấy chịu", việc xử lý trường hợp xe ô tô chở hàng vượt trọng tải đòi hỏi cả người lái xe và chủ xe phải chịu trách nhiệm đồng thời. Quyết định xử phạt xe quá tải thường dựa trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tham khảo thông tin từ giấy chứng nhận này để đưa ra quyết định xử phạt.

Mức phạt quá tải 10% đến 30%, 50%, 100%, 150% mới nhất

Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Mức phạt quá tải mới nhất 2023 theo Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải, lỗi quá tải mới nhất như sau:

- Mức phạt xe quá tải 10% đến 30%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 800.000 vnđ đến 1.000.000 vnđ và không bị tước giấy phép lái xe

- Mức phạt xe quá tải từ 30% đến 50%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 3.000.000 vnđ đến 5.000.000 vnđ và bị tước bằng lái 01 đến 03 tháng

- Mức phạt xe quá tải từ 50% đến 100%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước bằng lái từ 01 đến 03 tháng.

- Mức phạt xe quá tải từ 100% đến 150%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 7.000.000 vnđ đến 8.000.000 vnđ và bị tước bằng lái từ 02 đến 04 tháng.

- Mức phạt xe quá tải trên 150%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 8.000.000 vnđ đến 12.000.000 vnđ và bị tước bằng lái từ 03 đến 05 tháng.

Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Ngoài ra, Việc xe vượt quá mức tải trọng cho phép theo quy định không những người điều xe mà chủ xe cũng bị phạt:

- Tỉ lệ quá tải theo quy định trên 10% đến 30% ( hoặc trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt là 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải theo quy định trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt là 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt là 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải theo quy định trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt là 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt là 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải theo quy định trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt là 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt là 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải theo quy định trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt là 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt là 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Lưu ý như sau:

Lỗi quá tải có bị treo bằng không? Lái xe không những bị phạt tiền mà còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo quy định từ 01 - 05 tháng tùy vào tỷ lệ quá tải; buộc phải hạ phần hàng quá tải theo quy định và được hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm

Tham khảo thêm: Trọng lượng bản thân xe tải

Mức phạt quá tải cầu đường 10% đến 20%, 50% mới nhất 2023

Hiện nay đối với người điều khiển phương tiện chở quá tải trọng, trước kia sẽ được chia làm 5 mức phạt quá tải 10% đến 20%, 50% đến 100%, 100% đến 150% và trên 150% phạt từ 1.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

Nhưng mức phạt quá tải cầu, đường mới nhất hiện nay theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP chỉ quy định còn 3 mức phạt quá tải:

- Quá tải cầu, đường từ 10% đến 20%: Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

- Quá tải cầu, đường từ 20% đến 50%: Mức phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng

- Quá tải cầu, đường trên 50%: Mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 3 - 5 tháng

Như vậy, theo nghị định thì quá tải cầu đường từ 50% - 100%, quá tải cầu đường trên 100%: Mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 3 - 5 tháng.

Lỗi quá tải cầu, đường với lái xe kể từ ngày 01/01/2022 mức phạt lên đến 50 triệu đồng. Ngoài ra, lái xe chở quá tải còn đối diện với việc bị tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng hoặc 05 tháng tùy vào từng trường hợp khác nhau.

Cách tính % xe quá tải chi tiết

Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Theo quy định khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, xác định theo giấy tờ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Tham khảo cách tính xe quá tải sau đây:

% quá tải = KL quá tải : KL chuyên chở x 100%

Trong đó:

KL quá tải = Khối lượng của toàn bộ xe kiểm tra thực tế – Khối lượng của xe – Khối lượng hàng hóa của xe được phép chở

Xác định mức phạt quá tải tại sao lại quan trọng

Theo luật xe tải được lố bao nhiêu phần trăm năm 2024

Xác định mức phạt quá tải của phương tiện đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thực hiện quy trình này giúp đảm bảo rằng xe đang tuân theo các quy định về trọng lượng vận chuyển, mà các cơ quan quản lý giao thông đã đề ra, nhằm thúc đẩy các mục tiêu sau:

  • Bảo vệ an toàn cho người điều khiển.
  • Bảo vệ cơ sở hạ tầng giao thông.
  • Đảm bảo công bằng và cạnh tranh trong vận tải.
  • Đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và quy định về an toàn giao thông vận tải.

Quá trình xác định tỷ lệ quá tải của xe đóng một phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ hạ tầng, và tạo ra một môi trường vận tải công bằng và hiệu quả.

Thói quen để xe chở quá tải đặc biệt có hậu có thể gây ra nhiều hậu quả xấu, không chỉ đối với phương tiện, mà còn ảnh hưởng tới an toàn giao thông và hạ tầng đường bộ. Phương tiện thường bị hao mòn và xuống cấp nhanh hơn do áp lực quá tải, đồng thời, an toàn giao thông trở nên nghiêm trọng khi nguy cơ tai nạn tăng lên. Không chỉ vậy, cả tài xế và chủ xe đều phải đối mặt với mức phạt đáng kể.

Như vậy, mức phạt quá tải từ 10% đến 30%, 30% đến 50%, 100%, 150% không chỉ là biện pháp trừng phạt mà còn là một công cụ quan trọng để duy trì an toàn và hiệu quả trong giao thông đường bộ, đồng thời, nó cũng góp phần đảm bảo bền vững cho hạ tầng đường bộ trong tương lai.