Thuế GTGT đối với hàng mẫu xuất cho khách hàng nước ngoài

Thuế GTGT đối với hàng mẫu xuất cho khách hàng nước ngoài
Căn cứ pháp lý:

Căn cứ theo Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC như sau:

“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

Tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.”

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, trường hợp đơn vị xuất sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Khi xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu thì phải lập hóa đơn GTGT và trên hóa đơn phải ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng.

Theo nội dung câu hỏi, đơn vị gửi hàng mẫu bằng hình thức chuyển phát nhanh quốc tế nên không có tờ khai hải quan. Do đó không đủ điều kiện được áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu. Đơn vị phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo thuế suất quy định.

1.Về hạch toán:

- Khi xuất hàng mẫu cho khách hàng nước ngoài, kế toán ghi:

Nợ TK 632/ Có TK 155

- Căn cứ vào hóa đơn đã lập, kế toán ghi:

Nợ TK 641, 642

Có TK 511

Có TK 3331

2. Về kê khai:

- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra trước hoàn thuế và tính thuế GTGT đầu ra đối với hàng mẫu dẫn đến giảm số thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế thì đơn vị thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Ông Huy hỏi, công ty ông có thể áp mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 0% đối với khách hàng nước ngoài không? Nếu có thì cần thủ tục, hồ sơ gì (do khách hàng mua online sẽ không thể ký hợp đồng trực tiếp)?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

Tại Khoản 1, Điều 9 quy định về thuế suất 0%:

"1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

… - Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

… b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;…

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ…

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam…

- Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

… đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:

… - Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này;".

Tại Khoản 2, Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

"a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: Hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: Chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

… b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…".

Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:

Tại Khoản 2, Điều 1 sửa đổi bổ sung Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không áp dụng thuế suất 10% như sau:

"2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 9 như sau:

"3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

… - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

… + Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam".

Công ty của ông Huy kinh doanh dịch vụ thiết kế sản phẩm nhà khoa cung cấp cho khách hàng trong đó có khách hàng nước ngoài. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Công ty xuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngoài để áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. 

Đối với dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán qua mạng không áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.